Bảo mật thông tin khách hàng trong Online Banking từ đầu năm 2025 theo quy định tại Thông tư 50/2024/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 31/10/2024.
>> Những trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản năm 2025
>> Hợp đồng mua buôn điện từ cuối tháng 12 năm 2024
Theo Điều 19 Thông tư 50/2024/TT-NHNN, quy định các đơn vị cần phải thực hiện các biện pháp để bảo mật thông tin khách hàng. Cụ thể là đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu khách hàng. Trong đó, phải bao gồm tối thiểu những nội dung tại các Mục bên dưới của bài viết này.
Theo đó, để bảo mật thông tin khách hàng thông qua việc bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu khách hàng phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 50/2024/TT-NHNN:
1. Dữ liệu của khách hàng phải được bảo đảm an toàn, bảo mật theo quy định của pháp luật.
Đây là quy định nền tảng về trách nhiệm bảo vệ thông tin khách hàng. Theo đó, mọi dữ liệu của khách hàng, không phân biệt loại hình hay mức độ nhạy cảm, đều phải được đơn vị bảo vệ một cách nghiêm ngặt. Việc bảo đảm an toàn và bảo mật này không chỉ là yêu cầu kỹ thuật mà còn là nghĩa vụ pháp lý, buộc các đơn vị phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng một hệ thống bảo vệ thông tin toàn diện, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý để đảm bảo quyền lợi và sự an toàn cho khách hàng.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Bảo mật thông tin khách hàng trong Online Banking (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Thông tin sử dụng để xác nhận giao dịch của khách hàng bao gồm mã khóa bí mật, mã PIN, thông tin sinh trắc học khi lưu trữ phải áp dụng các biện pháp mã hóa hoặc che dấu để bảo đảm tính bí mật.
Quy định này tập trung vào việc bảo vệ các thông tin xác thực giao dịch của khách hàng - những dữ liệu đặc biệt nhạy cảm bao gồm:
- Mã khóa bí mật.
- Mã PIN.
- Thông tin sinh trắc học.
Lưu ý: Khi lưu trữ những thông tin này, đơn vị bắt buộc phải triển khai các giải pháp kỹ thuật như mã hóa hoặc che dấu để đảm bảo tính bí mật tuyệt đối. Yêu cầu này nhằm ngăn chặn khả năng thông tin xác thực bị đánh cắp hoặc truy cập trái phép, qua đó bảo vệ an toàn cho tài sản và giao dịch của khách hàng.
3. Thiết lập quyền truy cập đúng chức năng, nhiệm vụ cho nhân sự thực hiện nhiệm vụ truy cập dữ liệu khách hàng; có biện pháp giám sát mỗi lần truy cập.
Quy định này đề cập đến hai khía cạnh quan trọng trong việc quản lý truy cập dữ liệu khách hàng.
- Thứ nhất, đơn vị phải xây dựng hệ thống phân quyền chặt chẽ, trong đó mỗi nhân viên chỉ được cấp quyền truy cập phù hợp với phạm vi công việc và trách nhiệm của họ.
- Thứ hai, mọi hoạt động của nhân sự truy cập dữ liệu khách hàng đều phải được theo dõi và giám sát thông qua các biện pháp kỹ thuật phù hợp, đảm bảo ghi nhận đầy đủ thông tin về thời gian, người truy cập và mục đích sử dụng dữ liệu khách hàng.
4. Có biện pháp quản lý truy cập, tiếp cận các thiết bị, phương tiện lưu trữ dữ liệu của khách hàng để phòng chống nguy cơ lộ, lọt dữ liệu.
Cụ thể về yêu cầu đối với việc kiểm soát và bảo vệ các thiết bị, phương tiện chứa dữ liệu khách hàng. Theo đó, đơn vị cần thiết lập các biện pháp quản lý chặt chẽ đối với việc truy cập và tiếp cận vào cơ sở hạ tầng lưu trữ thông tin. Mục đích của việc này là ngăn chặn từ sớm các rủi ro có thể dẫn đến việc rò rỉ hay mất mát dữ liệu khách hàng, đảm bảo thông tin luôn được bảo vệ an toàn trong mọi trường hợp.
Thông báo cho khách hàng ngay khi xảy ra sự cố làm lộ hoặc lọt dữ liệu và báo cáo kịp thời đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ thông tin).
Quý khách hàng xem thêm:
>> Tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking