Dưới đây là các trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông, thời hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông.
>> Quy định về đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá từ đầu năm 2025
Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Viễn thông 2023, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Có hành vi lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(ii) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn thông.
(iii) Thực hiện không đúng với nội dung giấy phép viễn thông được cấp và gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
(iv) Không triển khai đầy đủ trên thực tế cam kết triển khai mạng viễn thông hoặc không cung cấp dịch vụ viễn thông ra thị trường sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp quy định tại khoản (vii)
(v) Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
(vi) Tự nguyện hoàn trả giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
(vii) Bị thu hồi toàn bộ tài nguyên tần số vô tuyến điện đã được cấp theo giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Viễn thông 2023 nếu trong thời hạn 12 tháng kể từ khi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bị thu hồi mà không sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
(viii) Không nộp đủ phí quyền hoạt động viễn thông sau 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan đã cấp giấy phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép quy định tại từ khoản (ii) đến khoản (viii) được quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông hoặc đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong trường hợp quy định tại khoản (i) không được xem xét cấp giấy phép viễn thông hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ quy định tại Điều 41 Luật Viễn thông 2023.
(Theo khoản 3, khoản 4 Điều 40 Luật Viễn thông 2023)
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Các trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 33 Luật Viễn thông 2023, quy định thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:
- Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng: có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng.
- Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng: có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
Căn cứ Điều 34 Luật Viễn thông 2023, nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông được quy định như sau:
(i) Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
(ii) Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(iii) Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì chỉ được cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch tần số vô tuyến điện, quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet đã được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.