Dưới đây là các hành vi bị cấm trong quản lý ngoại thương và quy định của pháp luật về quyền tự do kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu của thương nhân.
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 25/11/2024
>> 04 tính năng tối thiểu của ứng dụng Online Banking từ đầu năm 2025
Căn cứ Điều 7 Luật Quản lý ngoại thương 2017, quy định các hành vi bị cấm trong quản lý ngoại thương bao gồm:
(i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, cản trở hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, xâm phạm quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định tại Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017.
(ii) Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.
(iii) Tiết lộ thông tin bảo mật của thương nhân trái pháp luật.
(iv) Xuất khẩu, nhập khẩu các hàng hóa sau:
- Hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 1 Điều 14 Luật Quản lý ngoại thương 2017.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ điều kiện.
- Hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định.
- Hàng hóa không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan.
- Hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem nhưng không dán tem.
(v) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017 về quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
(vi) Gian lận, làm giả giấy tờ liên quan đến hoạt động quản lý ngoại thương.
TIỆN ÍCH: Tra cứu hàng hóa xuất nhập khẩu mới nhất
Toàn văn File word Luật Thương mại và văn bản hướng dẫn mới nhất |
Các hành vi bị cấm trong quản lý ngoại thương (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017, quyền tự do kinh doanh xuất nhập khẩu đối với thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện như sau:
- Thương nhân được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
- Thương nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, theo điều kiện phải đáp ứng các yêu cầu về giấy phép, điều kiện.
- Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017, quyền tự do kinh doanh xuất nhập khẩu đối với thương nhân Việt Nam là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:
- Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương 2017 và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Lưu ý: Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa, lộ trình thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Thực hiện quyền xuất khẩu thông qua mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu ra nước ngoài dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu.
Lưu ý: Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu.
- Thực hiện quyền nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam dưới hình thức đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu.
Lưu ý: Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam.