Nghị định 158/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/01/2025 quy định 04 trường hợp thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc.
>> Điều kiện thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực xây dựng
>> Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực xây dựng
Căn cứ khoản 1 Điều 48 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, 04 trường hợp thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:
(i) Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong giấy phép khi thực hiện hoạt động vận tải giữa Việt Nam và Trung Quốc.
(ii) Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hoặc phù hiệu của phương tiện bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
(iii) Phương tiện quá thời hạn tái nhập vào Việt Nam theo quy định, ngoại trừ trường hợp bị thiên tai, tai nạn hoặc lý do bất khả kháng.
(iv) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc hoặc có hành vi gian dối để được cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc.
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm 2024 với người lao động |
04 trường hợp thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 44 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc là giấy phép được quy định tại Nghị định thư giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về việc thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ký ngày 11/10/2011 gồm:
(i) Giấy phép vận tải loại A: cấp cho phương tiện vận tải hành khách (bao gồm cả khách du lịch) định kỳ có hiệu lực qua lại nhiều lần trong năm, áp dụng cho phương tiện vận chuyển trên các tuyến giữa khu vực biên giới của hai nước.
(ii) Giấy phép vận tải loại B: cấp cho phương tiện vận tải hành khách (bao gồm cả khách du lịch) không định kỳ có hiệu lực một lần đi và về trong năm, áp dụng cho phương tiện vận tải trên các tuyến giữa khu vực biên giới của hai nước và xe công vụ.
(iii) Giấy phép vận tải loại C: cấp cho phương tiện vận tải hàng hóa có hiệu lực một lần đi và về trong năm, áp dụng cho phương tiện vận tải trên các tuyến giữa khu vực biên giới của hai nước.
(iv) Giấy phép vận tải loại D: cấp cho phương tiện vận tải hàng nguy hiểm và hàng siêu trường, siêu trọng, có hiệu lực một lần đi và về trong năm.
(v) Giấy phép vận tải loại E: cấp cho phương tiện vận tải hành khách (bao gồm cả khách du lịch) định kỳ có hiệu lực qua lại nhiều lần trong năm, áp dụng cho phương tiện vận tải trên các tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai nước.
(vi) Giấy phép vận tải loại F: cấp cho phương tiện vận tải hành khách (bao gồm cả khách du lịch) không định kỳ có hiệu lực một lần đi và về trong năm, áp dụng cho phương tiện vận tải trên các tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai nước và xe công vụ.
(vii) Giấy phép vận tải loại G: cấp cho phương tiện vận tải hàng hóa, có hiệu lực một lần đi và về trong năm, áp dụng cho phương tiện vận tải trên các tuyến vào sâu trong lãnh thổ của hai nước.
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế được cơ quan có thẩm quyền cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện hoạt động vận tải đường bộ quốc tế.
Đối với vận tải đường bộ quốc tế giữa Việt Nam và Trung Quốc, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế được cấp cho xe công vụ và phương tiện vận tải thực hiện vận tải đường bộ qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.