03 trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo hiểm xã hội từ 01/7/2025
>> 02 cách để được rút BHXH một lần sau ngày 1/7/2025
>> Trường hợp được hưởng trợ cấp nghỉ hưu 2025 gấp 04 lần từ 1/7/2025
Căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) thì có 03 trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng.
Chính phủ quy định đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Lao động là người giúp việc gia đình;
- Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Như vậy, 03 trường hợp trên thuộc đối tượng không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 0172025.
![]() |
File Excel tính tiền bảo hiểm xã hội một lần năm 2025 theo hệ số trượt giá mới nhất |
Các trường hợp không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
- Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
- Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.
- Hành vi khác theo quy định của luật.
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Căn cứ Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
1. Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.