Nghĩa vụ bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng chấm dứt khi nào?

Nghĩa vụ bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng chấm dứt khi nào? Trường hợp nào được miễn nghĩa vụ bảo lãnh ? Bảo lãnh ngân hàng có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?

Nghĩa vụ bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng chấm dứt khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về việc chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh:

Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).
4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.
5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
6. Theo thỏa thuận của các bên.
7. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, nghĩa vụ bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư 61/2024/TT-NHNN trong các trường hợp sau:

- Khi bên được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ của mình, nghĩa vụ bảo lãnh cũng sẽ chấm dứt.

- Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết, nghĩa vụ bảo lãnh sẽ chấm dứt.

- Các bên liên quan thỏa thuận hủy bỏ hoặc thay thế nghĩa vụ bảo lãnh bằng biện pháp bảo đảm khác, nghĩa vụ bảo lãnh sẽ chấm dứt.

- Khi thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh đã hết, nghĩa vụ bảo lãnh cũng sẽ chấm dứt.

- Bên nhận bảo lãnh quyết định miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nghĩa vụ này sẽ chấm dứt.

- Các bên có thể thỏa thuận với nhau để chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh.

- Ngoài các trường hợp nêu trên, còn có thể có các trường hợp khác theo quy định của pháp luật mà nghĩa vụ bảo lãnh cũng sẽ chấm dứt.

Trường hợp nào được miễn nghĩa vụ bảo lãnh?

Căn cứ quy định lại Điều 21 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định trường hợp được miễn nghĩa vụ bảo lãnh:

Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Theo quy định trên, những trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cụ thể như sau;

- Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh: trường hợp này, bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật.

- Một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình: trường hợp, một hoặc một số thành viên trong nhóm đồng bảo lãnh được miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan, các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết, trừ khi có thỏa thuận khác.

Như vậy, việc miễn nghĩa vụ bảo lãnh không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

Bảo lãnh ngân hàng có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?

Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán không chịu thuế GTGT như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.

Do đó, nếu tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, dịch vụ này sẽ không phải chịu thuế GTGT.

Bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền của bên bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/4/2025?
Pháp luật
Bảo lãnh ngân hàng cho người không cư trú theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Ngôn ngữ nào được sử dụng trong bảo lãnh ngân hàng từ 01/7/2025?
Pháp luật
Có được xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng không?
Pháp luật
Quản lý ngoại hối trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thay thế Thông tư 11/2022?
Pháp luật
Phí bảo lãnh ngân hàng năm 2025 mới nhất được quy định như nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng chấm dứt khi nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng năm 2025 gồm những gì?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch