Bảo lãnh ngân hàng cho người không cư trú theo Thông tư 61/2024?
Bảo lãnh ngân hàng cho người không cư trú theo Thông tư 61/2024?
Căn cứ theo quy định tai Điều 12 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo lãnh khách hàng là người không cư trú:
Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau (khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài không phải đáp ứng yêu cầu này):
a) Khách hàng là tổ chức kinh tế thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc có bảo đảm đủ 100% giá trị bảo lãnh bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh và chứng chỉ tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh;
c) Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú, trừ trường hợp bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú phải:
a) Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;
b) Có quy trình đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư trú.
4. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú phải thực hiện theo quy định tương ứng tại Thông tư này.
Theo căn cứ trên, bảo lãnh khách hàng là người không cư trú quy định như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau (khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài không phải đáp ứng yêu cầu này):
+ Khách hàng là tổ chức kinh tế thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó hoặc các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
+ Khách hàng cần phải ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc có tài sản đảm bảo giá trị bảo lãnh bằng tài sản của chính khách hàng.
Các tài sản này có thể là số dư tiền gửi tại tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp bảo lãnh, hoặc là chứng chỉ tiền gửi của tổ chức tín dụng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài này.
+ Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú, trừ khi bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
Điều này có nghĩa là các chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thể cung cấp bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng tổ chức không cư trú trừ khi người nhận bảo lãnh có địa chỉ cư trú tại Việt Nam.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú phải tuân thủ một số quy định:
+ Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý ngoại hối, cụ thể là đối với cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh liên quan đến người không cư trú.
+ Có quy trình đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng, trong đó cần tính đến các rủi ro khi bảo lãnh cho người không cư trú.
- Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú phải tuân thủ theo quy định.
Bảo lãnh ngân hàng cho người không cư trú theo Thông tư 61/2024?
Phí bảo lãnh ngân hàng năm 2025?
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, phí bảo lãnh được quy định như sau:
- Tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ thỏa thuận với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về mức phí bảo lãnh. Mức phí này phải được niêm yết công khai.
- Trong trường hợp có các bên tham gia đồng bảo lãnh, các bên này sẽ thỏa thuận về mức phí bảo lãnh cho mỗi bên tham gia đồng bảo lãnh.
- Nếu tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới, mức phí sẽ được thỏa thuận với từng khách hàng dựa trên nghĩa vụ liên đới của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên.
- Nếu phí bảo lãnh được tính bằng ngoại tệ, các bên sẽ thỏa thuận việc thu phí bằng ngoại tệ hoặc quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc thời điểm thông báo thu phí.
- Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh khi cần thiết.
Vậy nên, phí bảo lãnh sẽ được thỏa thuận giữa các bên liên quan và phải công khai, có thể được điều chỉnh theo các yếu tố cụ thể như đơn vị tiền tệ và nghĩa vụ liên đới của từng bên.
- Những hoạt động mang tính truyền thống cho Tết Nguyên đán 2025?
- Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT Quý 4 2024 ngày mấy? Có trùng với ngày nghỉ Tết Âm lịch không?
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh mới kinh doanh là bao lâu?
- Lý do được gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế mới nhất?
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần điều kiện gì để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào từ 01/7/2025?
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng là gì?
- Công chức có được hành nghề dịch vụ kế toán không?
- Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đối với tổ chức từ 06/02/2025?
- Hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế gồm những gì?
- Chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế gồm các loại nào?