Phí bảo lãnh ngân hàng năm 2025 mới nhất được quy định như nào?

Bảo lãnh ngân hàng là gì? Phí bảo lãnh ngân hàng năm 2025? Bảo lãnh ngân hàng có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?

Bảo lãnh ngân hàng là gì?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/04/2025, quy định mới nhất về bảo lãnh ngân hàng như sau:

Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng mà trong đó, tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh (bên có nghĩa vụ) nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Khi bảo lãnh ngân hàng được thực hiện, bên bảo lãnh sẽ thay thế bên được bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên nhận bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm cam kết và bên được bảo lãnh sẽ phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận giữa các bên.

Phí bảo lãnh ngân hàng năm 2025 mới nhất được quy định như nào?

Phí bảo lãnh ngân hàng năm 2025 mới nhất được quy định như nào? (Hình từ Internet)

Phí bảo lãnh ngân hàng năm 2025?

Căn cứ quy định Điều 19 Thông tư 61/2024/TT-NHNN về phí bảo lãnh ngân hàng như sau:

Phí bảo lãnh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đổi với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.
2. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.
3. Trưởng hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thoả thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thoả thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy dối ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bản của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.
5. Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, phí bảo lãnh được quy định như sau:

- Tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ thỏa thuận với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về mức phí bảo lãnh. Mức phí này phải được niêm yết công khai.

- Trong trường hợp có các bên tham gia đồng bảo lãnh, các bên này sẽ thỏa thuận về mức phí bảo lãnh cho mỗi bên tham gia đồng bảo lãnh.

- Nếu tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới, mức phí sẽ được thỏa thuận với từng khách hàng dựa trên nghĩa vụ liên đới của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên.

- Nếu phí bảo lãnh được tính bằng ngoại tệ, các bên sẽ thỏa thuận việc thu phí bằng ngoại tệ hoặc quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc thời điểm thông báo thu phí.

- Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh khi cần thiết.

Vậy nên, phí bảo lãnh sẽ được thỏa thuận giữa các bên liên quan và phải công khai, có thể được điều chỉnh theo các yếu tố cụ thể như đơn vị tiền tệ và nghĩa vụ liên đới của từng bên.

Bảo lãnh ngân hàng có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?

Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán không chịu thuế GTGT như sau:

Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.

Do đó, tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, dịch vụ này sẽ không phải chịu thuế GTGT.

Bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền của bên bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/4/2025?
Pháp luật
Bảo lãnh ngân hàng cho người không cư trú theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Ngôn ngữ nào được sử dụng trong bảo lãnh ngân hàng từ 01/7/2025?
Pháp luật
Có được xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng không?
Pháp luật
Quản lý ngoại hối trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thay thế Thông tư 11/2022?
Pháp luật
Phí bảo lãnh ngân hàng năm 2025 mới nhất được quy định như nào?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Quy định về cam kết bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/04/2025 như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 61/2024/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng thay thế Thông tư 11/2022 từ ngày 01/4/2025?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch