Quy định về cam kết bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/04/2025 như thế nào?
Từ ngày 01/4/2025, phát hành cam kết bảo lãnh ngân hàng với những nội dung gì?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về những nội dung cần có để phát hành cam kết bảo lãnh như sau:
Cam kết bảo lãnh
1. Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh với các nội dung sau:
a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;
b) Số hiệu của cam kết bảo lãnh:
c) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh:
d) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh:
đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trưởng hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;
e) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh:
g) Nghĩa vụ bảo lãnh:
h) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
i) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cụng cấp:
k) Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bao lãnh;
l) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung cam kết bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh và tuân thủ quy định pháp luật.
3. Đối với các cam kết bảo lãnh phát hành thông qua mang thông tin liên lạc quốc tế thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo nội dung và quy trình phát hành cam kết bảo lãnh của mạng thông tin liên lạc quốc tế. Tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh đối với các trường hợp này bảo đảm an toàn, hiệu quả.
Do đó, căn cứ vào thoả thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh phải đảm bảo các nội dung sau:
- Thỏa thuận theo pháp luật Việt Nam nếu không có quy định cụ thể.
- Số hiệu cam kết bảo lãnh
- Thông tin pháp lý của các bên liên quan.
- Ngày phát hành và thời điểm có hiệu lực.
- Xác định ngày hoặc điều kiện hết hiệu lực.
- Số tiền và loại tiền tệ.
- Cam kết nghĩa vụ bảo lãnh.
- Các điều kiện khi yêu cầu thực hiện.
- Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ gồm yêu cầu thực hiện bảo lãnh và danh mục chứng từ cần cung cấp.
- Các bên bảo lãnh xác minh tính xác thực của cam kết bảo lãnh.
- Các điều khoản khác không trái với pháp luật.
- Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung cam kết bảo lãnh phải được các bên liên quan thỏa thuận và đảm bảo phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Đối với các cam kết bảo lãnh phát hành qua mạng thông tin liên lạc quốc tế, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện theo nội dung và quy trình phát hành của mạng thông tin đó.
Đồng thời, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh, bảo đảm an toàn và hiệu quả.
Ngân hàng thương mại có thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh trực tiếp tại cơ quan thuế không?
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, trong đó có ngân hàng thương mại như sau:
Đối tượng đăng ký thuế
....
g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
...
Như vậy, ngân hàng thương mại sẽ thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh trực tiếp tại cơ quan thuế.
Quy định này cũng được giữ nguyên tại Thông tư 86/2024/TT-BTC áp dụng từ 06/2/2025.
- Mẫu tờ khai cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH 2 TV trở lên?
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản đối với cá nhân không cư trú?
- Link tra cứu hóa đơn điện tử của Tổng Cục thuế có địa chỉ là gì?
- Mức tiền thưởng Huân chương Sao vàng 2025? Tiền thưởng Huân chương Sao vàng có phải nộp thuế TNCN?
- Ra quân nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì? Trợ cấp nào? Được bao nhiêu tiền?
- Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng là gì? Mức trích lập đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?
- Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế có được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế không?
- Có được miễn giảm thuế TNDN đối với thu nhập từ giao dịch nội bộ của hợp tác xã không?
- Dịch vụ viễn thông bao gồm những dịch vụ nào? Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ viễn thông là khi nào?
- Mẫu Bảng cân đối tài khoản kế toán thuế nội địa là mẫu nào? Hướng dẫn cách lập Bảng cân đối tài khoản kế toán thuế nội địa?