Có được xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng không?

Bên lãnh có được xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh ngân hàng không? Ngân hàng chuyển nhượng dự án BĐS là tài sản bảo đảm phải chịu thuế không?

Bên lãnh có được xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh ngân hàng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về quyền của bên bảo lãnh như sau:

Quyền của bên bảo lãnh
1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh.
2. Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo lãnh.
3. Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
4. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu cần).
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.
7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.
8. Yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
9. Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với khách hàng số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.
10. Yêu cầu thành viên đồng bảo lãnh khác hoàn trả số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận trong trường hợp thành viên làm đầu mối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong đồng bảo lãnh.
11. Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
12. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
14. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo đó quy định trên, bên bảo lãnh ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh đã thỏa thuận với bên bảo lãnh về việc xử lý tài sản bảo đảm, thì bên bảo lãnh có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ từ tài sản bảo đảm đó.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 200 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, ngân hàng cũng được phép chuyển nhượng dự án bất động sản là tài sản bảo đảm để thu hồi nợ

Có được xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng không?

Có được xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng không? (Hình từ Internet)

Ngân hàng chuyển nhượng dự án bất động sản là tài sản bảo đảm phải chịu thuế không?

Theo quy định tại Điều 200 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về chuyển nhượng tài sản bảo đảm:

Chuyển nhượng tài sản bảo đảm
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Trừ các khoản án phí, thuế, lệ phí trực tiếp liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Điều 199 của Luật này, bên nhận bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng không phải nộp thay hoặc thực hiện nghĩa vụ thuế, lệ phí, phí khác của bên bảo đảm từ số tiền chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó. Việc nộp thuế của bên bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng liên quan đến chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đó thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản là tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của Luật Kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan nhưng không phải áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng dự án bất động sản của Luật Kinh doanh bất động sản.

Theo quy định trên, ngân hàng có quyền chuyển nhượng dự án bất động sản là tài sản bảo đảm để thu hồi nợ mà không phải nộp thay hoặc thực hiện nghĩa vụ thuế, lệ phí của bên bảo đảm từ số tiền chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.

Tuy nhiên, việc nộp thuế của bên bảo đảm và bên nhận chuyển nhượng liên quan đến chuyển nhượng tài sản bảo đảm sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền của bên bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/4/2025?
Pháp luật
Bảo lãnh ngân hàng cho người không cư trú theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Ngôn ngữ nào được sử dụng trong bảo lãnh ngân hàng từ 01/7/2025?
Pháp luật
Có được xử lý tài sản bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng không?
Pháp luật
Quản lý ngoại hối trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Thỏa thuận cấp bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024 thay thế Thông tư 11/2022?
Pháp luật
Phí bảo lãnh ngân hàng năm 2025 mới nhất được quy định như nào?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh trong bảo lãnh ngân hàng theo Thông tư 61/2024?
Pháp luật
Quy định về cam kết bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/04/2025 như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 61/2024/TT-NHNN bảo lãnh ngân hàng thay thế Thông tư 11/2022 từ ngày 01/4/2025?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch