Hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài khi vi phạm bị xử phạt như thế nào?
1. Vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài bị xử phạt như thế nào?
Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 26 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định, như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
c) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Thông báo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
đ) Thông báo hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
e) Đăng báo không đầy đủ nội dung, không đúng thời hạn, số lần về việc thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
g) Niêm yết không đầy đủ nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài hoặc danh sách trọng tài viên;
h) Sử dụng không đúng hoặc ghi không đầy đủ sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
i) Đăng ký không đúng thời hạn việc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động, người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của trung tâm trọng tài hoặc thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài, trưởng chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
k) Thực hiện không đúng, không đầy đủ chế độ báo cáo; báo cáo không chính xác về tổ chức và hoạt động.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật, trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài, địa điểm văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài, chi nhánh của tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài ở nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
đ) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động, hoàn tất thủ tục chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh, văn phòng đại diện của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
e) Không đăng báo khi thành lập, chấm dứt hoạt động của trung tâm trọng tài; chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
g) Không niêm yết danh sách trọng tài viên hoặc các nội dung chủ yếu về đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài;
h) Không thực hiện chế độ báo cáo; không lập, quản lý sổ sách, biểu mẫu theo quy định;
i) Lưu trữ hồ sơ trọng tài không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động không đúng nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài; giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Hoạt động khi chưa được cấp giấy phép thành lập hoặc giấy đăng ký hoạt động;
c) Cho tổ chức khác sử dụng giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động để hoạt động trọng tài thương mại;
d) Không xây dựng quy tắc tố tụng hoặc xây dựng quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Không lưu trữ hồ sơ trọng tài;
e) Không cung cấp bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan có thẩm quyền;
g) Không xóa tên trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài khi trọng tài viên không còn đủ tiêu chuẩn làm trọng tài viên;
h) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động.
2. Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm quy định về hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài bị xử phạt như thế nào?
Theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 26 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định, như sau:
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật là giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lương tối thiểu vùng Xã Liên Minh TP Hà Nội năm 2026 là bao nhiêu?
- Xã Đông Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi gồm những xã nào hình thành từ 01/7/2025?
- Phường Bồ Đề TP Hà Nội thuộc vùng mấy từ 2026?
- Xã Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi gồm những xã nào hình thành từ 01/7/2025?
- Phường Thuận Giao TP Hồ Chí Minh thuộc vùng mấy từ 2026?
- Những tài sản không được kê biên của cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế từ 01/01/2026 như thế nào?
- Tổ chức bộ máy của Kiểm toán nhà nước khu vực 3 được quy định như thế nào theo Quyết định 1523?
- Sử dụng hơn 23 tỷ đồng nguồn cải cách tiền lương để chi lương cơ sở theo Nghị quyết 245 đúng không?
- Công văn 6388/DON-QLND1 năm 2025 xác định doanh nghiệp có cơ sở thường trú tại Việt Nam như thế nào?
- Tải Mẫu D02 LT file Excel Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH BHYT BHTN ở đâu?
- Tổng hợp 11 biểu mẫu kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước ra sao?
- 9 phường cấm xe máy xăng trong vành đai 1 Hà Nội từ 1/7/2026 dự kiến gồm những phường nào?
- TOÀN VĂN Quyết định 11400/QĐ-KBNN năm 2025 Quy chế kiểm tra trong hệ thống Kho bạc Nhà nước thế nào?
- Mua nhà ở xã hội không qua cò mồi, môi giới, không tin vào suất ngoại giao, nội bộ theo Công văn 13732 đúng không?
- Lịch tập huấn nghiệp vụ thuế cho công chức viên chức cấp xã theo Công văn 17899 chi tiết ra sao?
- Đã có Công văn 9671-CV/BTCTW Hoàn thiện vị trí việc làm, đề xuất biên chế giai đoạn 2026 2031 ra sao?
- btgdv.tuyenquang.gov.vn Cuộc thi trắc nghiệm trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 ra sao?
- Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế cho thuê tài sản (Mẫu số 01/TTS) mới nhất như thế nào?
- Nghị quyết 01-NQ/ĐH năm 2025 về Đại Hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ 1 nhiệm kỳ 2025-2030 như thế nào?
- Link báo cáo tình hình thực hiện pháp luật lao động, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2025 tỉnh Đồng Nai như thế nào?

