Tôi hiện đang tìm hiểu về ngân hàng chính sách xã hội. Theo như tôi biết thì ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Tôi có thắc mắc về việc quản lý tài chính của ngân hàng chính sách xã hội. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho hỏi phạm vi và nguyên tắc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý ngân hàng chính sách xã hội được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý của ngân hàng chính sách xã hội được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
các đối tượng chính sách.
1.2. Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại.
1.3. Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác.
1.4. Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp.
1.5. Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Nhà nước dự kiến, kế hoạch huy động vốn, cho vay, trả nợ, dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất gửi văn bản đề xuất cấp bảo lãnh cho Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 10 của năm liền kề năm kế hoạch, gồm các nội dung chính sau đây:
+ Dự kiến tăng trưởng tín dụng năm kế hoạch;
+ Nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính
nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính, gồm:
1. Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn.
2. Kế hoạch thu nhập - chi phí.
3. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ ngân sách nhà nước (theo mẫu biểu 01 -KH)
Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản
hội căn cứ kế hoạch tín dụng, kế hoạch hóa các nguồn vốn huy động trình Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt;
b) Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi
đóng niêm phong. Nhưng khi đã đóng niêm phong rồi thì không thể rút nêm ra khỏi cối seal được, nếu cố tình rút ra bằng bất cứ cách nào thì niêm phong đều bị phá hủy không dùng lại làm niêm phong được nữa; trường hợp seal đã bị mở, nếu cố tình dùng làm niêm phong để niêm phong lại thì bằng mắt thường người sử dụng dễ dàng nhận biết ngay được vết cắt
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực tài chính. Theo như tôi biết thì có việc cho vay lại vốn ODA, vay vốn ưu đãi nước ngoài. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lãi phạt chậm trả nợ đối với việc vay lại vốn ODA được quy định như thế nào? Hy vọng
Xin chào, tôi là Thanh Nhã. Trước đây, vì cần tiền để giải quyết một số công việc cá nhân, do đó tôi đã thế chấp quyền sử dụng đất và căn nhà trên đất của mình đang sinh sống tại ngân hàng để vay tiền. Hiện tại, giá đất và căn nhà này đang lên cao nên tôi muốn bán để lấy tiền trả nợ ngân hàng. Số còn lại sẽ kiếm một
tầng ngầm.
2.2.4.3.4. Phải kiểm tra các chai chứa khí còn hạn sử dụng mới được thực hiện việc hàn cắt.
- Không được dùng hết khí trong chai, đối với oxy, áp suất khí còn lại trong chai phải đảm bảo nhỏ nhất là 0,5 at. Riêng đối với các chai axetylen áp suất khí còn lại trong chai không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng dưới đây
không có hơi khí độc, hơi khí cháy nổ mới cho người tiến hành công việc hàn hơi.
2.2.1.5. Cấm hàn hơi ở các hầm, thùng, khoang, bể kín đang có áp suất hoặc đang chứa chất dễ cháy, nổ.
2.2.1.6. Sử dụng khí
2.2.1.6.1. Khi nối van chai chứa khí không khít thì không được dùng lực cưỡng bức. Ren của đầu nối bộ điều chỉnh nối hoặc các dụng cụ phụ
công là các rủi ro có thể xảy ra đối với danh mục nợ công khi có những biến động về thị trường, tín dụng, thanh khoản, tỷ giá hối đoái, lãi suất và rủi ro trong quá trình huy động, sử dụng và trả nợ của Chính phủ.
Trên đây là nội dung tư vấn về Công bố thông tin về nợ công. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 94/2018/NĐ
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, nhận diện rủi ro được quy định như sau:
1. Rủi ro đối với nợ công bao gồm:
a) Rủi ro về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ do biến động trên thị trường tài chính;
b) Rủi ro thanh khoản do thiếu các tài sản tài chính có tính thanh khoản để thực hiện đầy đủ, kịp
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, đánh giá rủi ro được quy định như sau:
1. Nội dung chủ yếu của việc đánh giá rủi ro gồm:
a) Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, tài khóa, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất và biến động của thị trường vốn trong nước và quốc tế có tác động đến nợ công.
b) Phân
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro được quy định như sau:
1. Đối với phòng ngừa và xử lý rủi ro về lãi suất và tỷ giá ngoại, sử dụng các công cụ phái sinh về lãi suất và đồng tiền.
2. Đối với việc phòng ngừa và xử lý rủi ro thanh khoản gồm: bố trí
dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
3. Tình hình thị trường vốn trong nước, nước ngoài; dự kiến lãi suất, tỷ giá, nhu cầu cơ cấu lại các khoản nợ Chính phủ năm kế hoạch.
4. Hạn mức dư nợ, bội chi ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công năm
định theo quy định của Luật Quản lý nợ công;
b) Hình thức vay theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc thỏa thuận vay;
c) Xác định rõ mức tiền vay, kỳ hạn, lãi suất, các khoản phí có liên quan đến khoản vay, phương thức trả nợ, thời hạn trả nợ, gia hạn nợ và phạt chậm trả (nếu có), quyền và trách nhiệm của các bên liên quan và các điều kiện
với danh mục nợ công khi có những biến động về thị trường, tín dụng, thanh khoản, tỷ giá hối đoái, lãi suất và rủi ro trong quá trình huy động, sử dụng và trả nợ của Chính phủ.
Trên đây là nội dung tư vấn về Cơ quan chủ quản về quản lý nợ công. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 94/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia
rủi ro danh mục nợ công là các rủi ro có thể xảy ra đối với danh mục nợ công khi có những biến động về thị trường, tín dụng, thanh khoản, tỷ giá hối đoái, lãi suất và rủi ro trong quá trình huy động, sử dụng và trả nợ của Chính phủ.
Trên đây là nội dung tư vấn về Công cụ quản lý nợ công. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định