Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi có ý kiến như sau:
Hành vi của người bạn đồng nghiệp của bạn đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 140 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Tại điều 140 Bộ luật Hình sự quy định: “Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người
Hành vi của D đã phạm vào tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý được quy định tại Điều 194 của Bộ luật Hình sự năm 1999. Điều 194 quy định:
“ 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
Theo quy định tại khoản 1 Điều 133 Bộ Luật Hình sự, “người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản ...” thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cướp tài sản.
Hành vi khách quan của tội Cướp tài sản được thể hiện ở
làm cho tôi mất việc. Xin cho tôi hỏi, việc làm của tôi liệu có phạm tội hay không? Tôi không rõ liệu mình có bị người đó vu cho tội lạm dụng sự tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản hay không? Số tiền đó tôi mới lo cho cuộc sống 1 phần, tôi có nên trả phần còn lại cho ông ta không? Tôi lo sợ khả năng ông ta dùng tiềnmua chuộc công an để ép tội cho tôi
hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
Trên đường đi học, do vô ý, tôi đã va xe vào xe máy của người khác. Sau khi chửi tôi, người này đã bắt tôi đưa ví, rồi tự lấy 2 triệu từ trong ví của tôi, nói là tiền đền bù thiệt hại. Tôi không đồng ý thì bị người đó đấm vào mặt. Do sợ hãi nên tôi đã dám phản kháng. Xin hỏi Luật sư, người đó làm như vậy là phạm tội cướp tài sản hay cưỡng đoạt tài
Bác tôi phát hiện ra con trai mình tổ chức cướp giật tài sản và cũng đã nhiều lần khuyên nhủ con trai mình ra cơ quan công an để tự thú, nhưng anh không nghe. Giờ có người đứng ra tố giác, nên sự việc bị bại lộ. Vậy xin luật sư tư vấn, việc bác tôi không tố giác con trai mình có bị xử lý hình sự không? (Mai Anh - Hải Dương)
khác tại văn phòng anh ta. Hiện tôi đang tại ngoại nhưng số tài liệu còn lại của tôi có chữ ký của anh ta chỉ có 2 tỷ 5. Tôi không có tài liệu chứng minh 2 trăm triệu còn lại nhưng có nhiều người làm chứng. Vậy theo luật sư cho tôi có bị phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 139 Bộ luật hình sự hay không? Nếu tôi chứng minh số tiền 2 trăm
phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
Theo Luật về di sản văn hóa, các hành vi bị nghiêm cấm là: Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa; đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; mua
Căn cứ nội dung bạn trình bày các hành vi anh B lợi dụng sự cả tin và tình cảm của chị A để liên tiếp chiếm đoạt tiền, tài sản của chị A và không có khả năng trả nợ và hiện tại vẫn chưa thanh toán nợ cho chi A đã có căn cứ khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 140 BLHS. Điều 140 quy định: Điều 140. Tội
chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỉ lệ thương tật từ 11-30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng
tôi và người nhà tôi đến để lấy lời khai... Khoảng vài hôm sau thì công an khởi tố hai anh tôi về tội cướp tài sản và bắt tạm giam hai anh tôi. Sự việc làm gia đình tôi vô cùng ngỡ ngàng và hoảng hốt... Các anh tôi bị tạm giam từ đó tới nay đã gần 4 tháng mà gia đình tôi không được gặp mặt. Công an huyện nay gọi gia đình tôi, mai gọi gia đình tôi đến
Nếu có căn cứ xác định A hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể xử lý hình sự với A về tội lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS.
Nếu muốn khởi kiện dân sự để đòi tiền A thì B phải biết được nơi cư trú hiện tại của A (A đang trốn ở đâu).
Quan điểm của nhà làm luật Việt
để lại được laptop của em? Nếu như phải làm đơn gửi cho công an thì em phải gửi ở công an phường tại nơi người đó đang ở trọ hay tại nơi mà gia đình người đó đang sống?
về hành vi này.
Trường hợp cố tình đòi tiền chuộc thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản theo qui định tại Điều 135 của BLHS:
Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Hành vi của người đó đã đủ yếu tố cấu thành tội lạm dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, được qui định cụ thể tại điều 140 BLHS
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu
đồng chuyển nhượng giữa bạn với bà A vẫn được pháp luật công nhận.
Nếu vụ việc được đưa ra pháp luật, công an có căn cứ xác định bà A dùng tài sản đó làm phương tiện để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác thì bà A sẽ bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự và buộc phải hoàn lại cho bạn số tiền
chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Đối chiếu với quy định trên, trường hợp nhà đất mà chồng chị mua được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ, chồng, không phụ thuộc tiền mua nhà đó do ai làm ra. Chồng chị không có quyền đuổi chị ra khỏi nhà với lý do nhà đó là nhà của anh ấy
1/ Hành vi của người này đã vi phạm luật hình sự do vậy bạn cần làm đơn tố cáo với cơ quan công an nơi xảy ra sự việc và đồng thời bạn có thể nhờ công ty bảo vệ cung cấp các thông tin về nhân thân và hình ảnh của người này để tiện cho việc truy tìm của cơ quan công an.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn