Kiện đối tượng lừa tiền dưới 20 triệu

Chào luật sư! Tôi tên Nguyễn Thị Tình Nghĩa. Tôi có một vài thắc mắc cần tư vấn như sau: Tôi có một người bạn tên A, cô A quen biết với một anh tên B. Anh B tự giới thiệu mình thường trú tại TP.HCM, làm ở Công ty X. Có giám đốc là ông C. Lợi dụng tình cảm và quan hệ cá nhân, anh B đã vay 3 triệu tiền mặt của cô A, có viết giấy nợ và cam kết trả nợ trong 1 tháng. Chưa hoàn trả tiền nợ, nhưng anh B tiếp tục mượn xe máy của cô A và đi cầm được 8 triệu. Cô A phát hiện ra đã tự mình đi chuộc xe máy, có nhờ chủ cửa hàng cầm đồ xác nhận: "Anh B là người cầm xe với số tiền 8 triệu, cô A là người chuộc xe".  Khi cô A đề cập vấn đề trả số tiền chuộc xe thì anh B báo là không có tiền và sẽ trả sau. Anh B tiếp tục mượn 1 chỉ vàng của cô A đem bán. Cam kết trả tiền trong ngày nhưng đã qua 2 tuần vẫn chưa hoàn nợ. Sau khi điều tra xem xét  chúng tôi phát hiện ra: 1. Công ty X là có thật, giám đốc C là có thật. Nhưng phía công ty X cũng xác nhận không có nhân viên nào tên B làm việc tại Công ty. Và anh B đã dùng con dấu giả của công ty X, cũng như chữ ký giả của giám đốc C để thực hiện 1 số phi vụ làm ăn bất hợp pháp. 2. Giấy nợ anh B viết về khoản nợ 3 triệu có ghi rõ họ và tên, số chứng minh nhân dân, số tiền mượn, tên chủ nợ. 3. Hiện tại anh B báo là chưa có khả năng trả nợ cho cô A. Chúng tôi cần luật sư xem xét và hỗ trợ một số câu hỏi sau: 1. Giấy mượn nợ viết tay trên có được xem là bằng chứng để đòi nợ hay không? 2. Giấy chứng minh nhân dân của anh B đã quá hạn cấp 15 năm, vậy thông tin trên giấy mượn nợ có hợp pháp không? 3. Chúng tôi có ghi âm và quay phim về việc: anh B xác nhận có mượn của cô A 3 triệu tiền mặt + cầm xe máy với số tiền 8 triệu + 1 chỉ vàng. Vậy có thể dùng đoạn băng ghi âm và quay phim này làm bằng chứng tố cáo anh B không? 4. Chúng tôi nên tố cáo với cơ quan nào? Chi phí ra sao? Chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều. Trân trọng!

Căn cứ nội dung bạn trình bày các hành vi anh B lợi dụng sự cả tin và tình cảm của chị A để liên tiếp chiếm đoạt tiền, tài sản của chị A và không có khả năng trả nợ và hiện tại vẫn chưa thanh toán nợ cho chi A đã có căn cứ khởi tố về tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 140 BLHS. Điều 140 quy định: Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Như vậy chị A có quyền làm đơn tố cảo ra Cơ quan CSĐT công an quận/huyện nơi anh B có hộ khẩu thường trú để điều tra, xử lý theo quy định 
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
280 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào