Căn cứ pháp lý: Bộ luật hình sự 1999
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi được luật hình sự quy định là điều kiện để một người phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đã thực hiện của mình. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được coi là một dấu hiệu của chủ thể của tội phạm.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật hình sự 1999
Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của người phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lí bất lợi về hành vi phạm tội của mình. Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, bao gồm: nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế
Căn cứ pháp lý: Bộ luật hình sự 1999
Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là Tình trạng của người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức ý nghĩa xã hội của hành vi hoặc khả năng điều khiển hành vi theo các đòi hỏi của xã hội. Người ở trong tình
Căn cứ pháp lý: Bộ luật hình sự 1999
Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự là tình tiết phản ánh không có hoặc làm mất cơ sở của trách nhiệm hình sự. Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự gồm hai nhóm tình tiết phản ánh không có cơ sở của trách nhiệm hình sự và nhóm tình tiết làm mất cơ sở của trách nhiệm hình sự.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật hình sự 1999
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự của trường hợp phạm tội cụ thể theo hướng làm giảm xuống so với trường hợp bình thường. Tòa án có thể căn cứ vào đó để xử phạt nhẹ hơn mức bình thường hoặc tha miễn hình phạt cho bị cáo. Những tình tiết sau đây
Cá thể hóa trách nhiệm hình sự là Nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam mà nội dung của nó là đòi hỏi các cơ quan xét xử phải xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm đối với xã hội của tội phạm; nhân thân của người phạm tội, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ để áp dụng hợp lý và có chọn lọc nhữngbiện pháp cưỡng chế hình sự và tố tụng hình sự
Theo đó trong trường hợp này phải xác định người đánh con bạn có đủ 14 tuổi hay không. Dữ liệu bạn cung cấp không có ngày tháng năm sinh của người gây ra cho con bạn vì vậy chúng tôi sẽ chia ra làm 2 trường hợp cụ thể:
Trường hợp 1: căn cứ theo khoản 2 điều 12 bộ luật hình sự thì người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
Theo quy định tại Điều 3 của Bộ luật Hình sự năm 1999 về nguyên tắc xử lý, mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
Pháp luật nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
pháp luật và năng lực hành vi). Câu 2. Một người sinh ngày 22/7/1995, thực hiện tội giết người với hành vi cố ý vào 22h00 ngày 22/7/2013 và bị bắt lúc 23h00 cùng ngày. Hỏi người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở độ tuổi bao nhiêu, (biết người này có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi). Trân thành cảm ơn luật sư.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật hình sự 1999
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tình tiết ảnh hưởng đến mức độ trách nhiệm hình sự của trường hợp phạm tội cụ thể theo hướng làm tăng lên so với trường hợp bình thường. Bộ luật hình sự Việt Nam không có quy định riêng về tình trạng bất khả kháng mà chỉ có quy định về sự kiện bất ngờ để phân
Hiện tại cơ quan của tôi có một người đã từng giữ chức vụ và trong thời gian giữ chức vụ này đã bị xử lý kỷ luật theo quy định của luật viên chức do có hành vi vi phạm pháp luật về gian dối trong hóa đơn, chứng từ nhằm thu lợi bất chính và gây thất thoát cho đơn vị trên 200tr/đ. và vụ việc được xử kỷ luật cách chức và bắt bồi thường thiệt hại
Trường hợp này A phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi giết người người theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các cơ quan tiến hành tố tụng Việt Nam sẽ có trách nhiệm xử lý, giải quyết vị việc theo quy định.
Nếu cần tham vấn thêm hoặc hỗ trợ về mặt pháp lý, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để
Theo Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010, thoả thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau:
1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Người xác lập
phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài (các tranh chấp thuộc thẩm quyền Trọng tài bao gồm: Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại, Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại, Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài
khác trong quá trình tố tụng trọng tài.
Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên quy định tại Điều 20 của Luật này đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập.
2. Hồ sơ đề
Trọng tài viên là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện do pháp luật quy định được các bên tranh chấp lựa chọn hoặc được chỉ định để giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài.
Trọng tài quốc tế là cơ quan hoặc phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật thuộc lĩnh vực điều chỉnh của tư pháp quốc tế mà pháp luật cho phép được giải quyết bằng trọng tài. Trọng tài quốc tế chỉ có chức năng giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế quốc tế, các tranh chấp trong các lĩnh vực khác như tranh chấp
Căn cứ pháp lý: Luật thương mại 2005
Trọng tài kinh tế nhà nước là cơ quan quản lí đồng thời là cơ quan tài phán của Nhà nước, có chức năng xét xử, giải quyết các tranh chấp hợp đồng kinh tế và đăng kí kinh doanh cho các doanh nghiệp.