Theo nghị đinh 171/2013/NĐ-CP tại điểm k khoản 4 Điều 5 về việc xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ có quy định rõ : Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
Việc kiểm tra, xử lý vi phạm học sinh trên 6 tuổi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông được quy định thế nào và mức phạt là bao nhiêu? Người hỏi: NGuyễn Thùy Chi ( 09:35 07/04/2015)
xử phạt trong trường hợp không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, không quy định về việc đội mũ bảo hiểm đạt chất lượng hay không. Do đó, chị Hương đề nghị cho biết, việc xử phạt của cảnh sát giao thông có đúng không?
Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh…phải đội MBH có cài quai đúng quy cách. Theo đó, người điều khiển phương tiện bằng xe máy lưu thông trên tất cả các tuyến đường phải chấp hành đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Về mức xử phạt, Điểm I, Khoản 3, Điều 6 của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP quy định đối với người
*/ Trước hết, về các lỗi mà em bạn đã vi phạm trong quá trình điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Với lỗi không có bằng lái: Theo quy định tại Điểm c Khoản 2, Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 71/2012/NĐ-CP thì:
Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120
Theo quy định tại điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ ngày 1/1/2014 thì trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm xe không bị xử
MBH, đội MBH không đúng quy cách hoặc đội mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy sẽ bị xử phạt
Việc xử lý vi phạm đối với đối tượng đội mũ không phải MBH cho người đi mô tô, xe gắn máy được thực hiện theo lộ trình, cụ thể: Từ 15-30/6 sẽ yêu cầu dừng xe, tuyên truyền nhắc nhở; yêu cầu dừng xe, xử phạt theo Nghị định số 171
Công ty Luật Vinabiz xin trả lời câu hỏi như sau:
Theo quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 6, Điểm d Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì:
- Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
đi xe đội mũ không đủ 3 bộ phận (gọi là 3 lớp), gồm vỏ mũ , lớp hấp thụ xung động (xốp) và quai mũ, không có nhãn mũ bảo hiểm dành cho người đi mô tô, xe máy và dấu hợp quy thì sẽ bị xử phạt giống như mức phạt đối với vi phạm không đội mũ bảo hiểm.
Cụ thể, đối với người đi xe gắn máy, tại Điểm i, Khoản 3, Điều 6, Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy
Mẹ em mới mua cho em chiếc xe đạp điện. Hàng ngày mẹ vẫn dặn đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, em lại nghĩ đây là xe đạp, không phải đội mũ bảo hiểm. Xin hỏi việc không đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện có sai luật không? Xin luật sư tư vấn giúp.
Bạn không đội mũ bảo hiểm nghĩa là bạn đã vi phạm Luật giao thông đường bộ CSGT có quyền yêu cầu bạn dừng xe để xử phạt hành vi vi phạm của bạn.
Điểm i, khoản 3, Điều 6, Nghị định 171/2013/NĐ – CP thì hành vi không đội mũ bảo hiểm bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
Điểm a, khoản 2, Điều 21, Nghị
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Người điều
Thông báo số 273/TB-TCT ngày 29/8/2014 của Tổng cục Thuế về kết quả Hội nghị tập huấn và giải đáp một số nội dung tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: 1. Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn doanh nghiệp gửi thông báo phát hành hóa đơn với số lượng đủ sử dụng từ 3 đến 6 tháng
hành tháng 11/2015 nhưng có hiệu lực ngay từ ngày 1/1/2016 sẽ khiến doanh nghiệp chế biến gỗ dăm trên cả nước tồn đọng hàng triệu tấn gỗ dăm khô. Do vậy, ông Nị đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét không tính thuế xuất khẩu đối với mặt hàng dăm gỗ; trường hợp vẫn áp dụng mức thuế 2% thì cần có lộ trình thích hợp để doanh nghiệp có thời gian chuẩn
của mình sẽ phải chịu luôn các khoản thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ cho các lần mua bán của các chủ sở hữu trước đó nếu việc mua bán, chuyển nhượng thực hiện sau ngày 1-1-2000 (ngày nghị định 19/CP của Chính phủ về thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực).
- Nếu mua đất thuộc dự án của công ty nào thì công ty đó có trách nhiệm
khai các công trình gửi đến các cơ quan thuế đã thu số thuế vãng lai này sau đó về nộp lại cho Chi cục Thuế quản lý thì khỏan thuế GTGT 2% đã nộp đó mới được trừ, chúng tôi thấy việc này quá phức tạp và mất nhiều thời gian của người nộp thuế, đề nghị cơ quan thuế xem xét lại? Bà: Nguyễn Thị Thảo Công ty TNHH Thuận An
Công ty TNHH MTV Cao su Đắk Lắk, số 30 Nguyễn Chí Thanh, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hỏi về việc xác định số thuế TNDN được giảm theo NQ 08/2011/QH13.
Trường hợp đơn vị nộp thuế chậm thì bị tính tiền chậm nộp. Vậy trường hợp đơn vị được hoàn thuế và đã có quyết định hoàn của cơ quan thuế nhưng đã tới thời hạn hoàn mà đơn vị vẫn chưa nhận được tiền hoàn thuế, vậy đơn vị có được hưởng lãi trên tiền hoàn thuế không -> để đảm bảo công bằng.