đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
;
"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức
Theo quy định tại Điều 139 BLHS. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài
2009), cụ thể này quy định như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích
Theo Khoản 1 Điều 139 BLHS: "Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạt hành chính 50,000,000 đồng thì con trai tôi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa. Xin hỏi: 1. Con trai tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mức phạt như thế nào? 2. Nếu chúng tôi nộp phạt 50,000,000 đồng thì con trai tôi có được miễn trách nhiệm hình sự không? Theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật xử lý vi phạm hành chính và
Điều 139 của Bộ luật Hình sự quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính
trong máy in của tôi. Sau nhiều lần liên hệ và làm việc chung anh ta được tôi tin tưởng nên khoảng 5h chiều ngày 16/10 anh ta có đến mang 01 máy in của tôi về để bảo hành ( trước đó ngày 11/10/2013 anh ta thay linh kiện cho tôi với giá 1.400.000đ nhưng không dùng được). Đến nay đã được 07 ngày nhưng không liên lạc được với tất cả các số điện thoại anh
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn
sinh viên,đã có rất nhiều người bị lừa gạt và đã từng bị công an phường xử lý về hành vi lừa đảo này nhưng trung tâm này lại chuyển sang địa điểm khác để tiếp tục hành nghề.Theo ghi chú trong giấy giới thiệu của trung tâm "nếu vì bất cứ lý do gì từ phía phụ huynh học sinh mà không được dạy ngay từ đầu thì trung tâm sẽ giới thiệu đến địa chỉ khác còn
mất 80 triệu, còn trường hợp của tôi anh ta có trao đổi với anh Tâm và a Tâm trả lời rằng vì hiện tôi đang làm cho công ty nhà nước nên sẽ chuyển tôi từ bên sản xuất kinh doanh sang bên hành chính sự nghiệp (sở nông nghiệp), chi phí xin chuyển như vậy là khoảng 35 triệu. Và nếu tôi đồng ý chuyển tiền thì anh ta sẽ lo cho tôi được chuyển trong tháng
cáo sự việc tới cơ quan điều tra cấp huyện nơi xảy ra sự việc. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng
Việc anh A vô cớ gây sự với bạn tại siêu thị được coi là dấu hiệu của hành vi gây rối trật tự công cộng. Tuy nhiên, vì mức độ của hành vi chưa nguy hiểm, chưa gây ra thương tích cho cả 2 bên nên công an phường chỉ có thể xử lý vi phạm hành chính.
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
Đối với lỗi đánh người gây thương tích được quy định ở khoản Khoản 4 Điều 5 Nghị định 167 của Chính phủ về mức xử phạt vi phạm hành chính về an ninh an toàn xã hội. Theo đó, đối với lỗi đánh nhau dùng vũ khí sẽ bị Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc
Hành vi đánh nhau nơi công cộng sẽ bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng. Nếu người đó có thương tích đạt tỷ lệ quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự thì bạn sẽ bị xử lý về tội cố ý gây thương tích. Không đủ căn cứ để xử lý hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính.
Nếu công an có chứng cứ chứng minh việc bạn
thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương