Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được hướng dẫn tại Điều 152 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2017), theo đó:
1. Trong trường hợp tính chất, giá trị của hàng hóa không được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không được ghi rõ trong vận đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc
Chuyên viên phân tích xếp hạng tín nhiệm được quy định tại Điều 29 Nghị định 88/2014/NĐ-CP quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm như sau:
1. Đối với mỗi hợp đồng xếp hạng tín nhiệm, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm lựa chọn, phân công nhiệm vụ và quyết định số lượng chuyên viên phân tích căn cứ vào quy mô, tính chất của hợp đồng. Chuyên viên
Hội đồng xếp hạng tín nhiệm được quy định tại Điều 30 Nghị định 88/2014/NĐ-CP quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm như sau:
1. Đối với mỗi hợp đồng xếp hạng tín nhiệm, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm thành lập Hội đồng xếp hạng tín nhiệm, lựa chọn và quyết định số lượng thành viên căn cứ vào quy mô, tính chất của hợp đồng nhưng tối thiểu
Xe mô tô được định nghĩa tại Tiểu mục 1.3.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
Xe mô tô: Phương tiện chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh (không bao gồm các xe được định nghĩa theo 1.3.1.) và đối với xe ba bánh có khối lượng bản thân không
Yêu cầu chung về kỹ thuật đối với xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Mục 2.1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.1.1. Xe và các bộ phận chính lắp đặt trên xe phải được thiết kế, chế tạo và lắp ráp phù hợp với các hồ sơ kỹ thuật của nhà
Kích thước lớn nhất và khối lượng lớn nhất của xe mô tô, xe gắn máy được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Kích thước lớn nhất và khối lượng lớn nhất của xe mô tô, xe gắn máy được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên
Vận tốc lớn nhất của xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Mục 2.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
Đối với xe gắn máy hoặc xe mô tô có dung tích không lớn hơn 50 cm3 (đối với động cơ dẫn động là động cơ nhiệt) hoặc xe có công suất lớn
Động cơ, hệ thống truyền lực của xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Mục 2.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.4.1. Động cơ nhiệt sử dụng lắp trên xe là loại động cơ phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc
Ống xả của xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Mục 2.5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.5.1. Ống xả được bố trí không cao hơn điểm cao nhất đệm ngồi của xe ở trạng thái không tải và sao cho xe, hàng hóa không thể bị bắt lửa từ ống xả
Bánh xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Mục 2.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.6.1. Vành bánh xe sử dụng lắp trên xe là loại vành phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 44 : 2012/BGTVT hoặc
Yêu cầu đối với Đèn chiếu sáng phía trước xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Tiểu mục 2.8.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.8.2.1. Đèn chiếu sáng phía trước phải phù hợp với giao thông bên phải.
2.8.2.2. Xe mô tô phải có ít
Yêu cầu đối với Đèn soi biển số sau xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Tiểu mục 2.8.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.8.3.1. Phải có ít nhất một đèn.
2.8.3.2. Đèn phải có ánh sáng màu trắng không được nhìn thấy trực tiếp từ
Yêu cầu đối với Đèn vị trí trước xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Tiểu mục 2.8.4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.8.4.1. Chỉ áp dụng cho xe thuộc nhóm L2, L5 có chiều rộng lớn hơn 1000 mm.
2.8.4.2. Xe thuộc nhóm L2, L5 phải có
Yêu cầu đối với Đèn vị trí sau xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Tiểu mục 2.8.5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.8.5.1. Phải có ít nhất một đèn. Đối với xe có chiều rộng lớn hơn 1300 mm, phải có ít nhất hai đèn.
2.8.5.2. Đèn
Yêu cầu đối với Đèn phanh xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Tiểu mục 2.8.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.8.6.1. Phải có ít nhất một đèn. Đối với xe có chiều rộng lớn hơn 1300 mm, phải có ít nhất hai đèn; riêng với xe có thùng bên
Yêu cầu đối với Tấm phản quang phía sau xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Tiểu mục 2.8.7 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.8.7.1. Phải có ít nhất một tấm phản quang phía sau, hình dạng khác với hình tam giác. Đối với những xe L2, L5
Yêu cầu đối với Đèn báo rẽ xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại Tiểu mục 2.8.8 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy như sau:
2.8.8.1. Xe có vận tốc lớn nhất không nhỏ hơn 20 km/h phải có bốn đèn được lắp thành cặp đặt phía trước và phía sau xe. Riêng