Nhận và sử dụng tiền, đồ lưu ký của phạm nhân thuộc Bộ quốc phòng được quy định tại Điều 12 Thông tư 182/2019/TT-BQP, cụ thể như sau:
- Người đến thăm gặp gửi tiền mặt cho phạm nhân thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm nhận và cùng người gửi tiền cho phạm nhân ký nhận vào phiếu gửi tiền lưu ký và “Sổ theo dõi thăm gặp phạm
liên lạc đúng số điện thoại và nội dung đã đăng ký; sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trừ phạm nhân là người dân tộc thiểu số và là người nước ngoài không biết tiếng Việt.
- Thủ trưởng cơ sở giam giữ bố trí buồng gọi điện thoại và cử cán bộ giám sát chặt chẽ nội dung trao đổi của phạm nhân với thân nhân. Nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với
thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (gọi chung là nhà trường) để phát văn bằng cho người được cấp văn bằng;
- Nhà trường ghi các thông tin của văn bằng vào Sổ đăng bộ và phát văn bằng cho người được cấp văn bằng; người được cấp văn bằng ký nhận văn bằng trong cột ghi chú của Sổ đăng bộ;
- Giám đốc sở giáo dục và
Hiện đang công tác trong ngành giáo dục. Có thắc mắc tôi chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi, thắc mắc có nội dung: Việc công bố công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử được quy định ra sao?
Tôi được biết một số trường hợp đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nhưng không may thất lạc hoặc mất thì sẽ được cấp bản sao. Người ta gọi như vậy là cấp bản sao từ sổ gốc. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được hiểu như thế nào?
Tại Điều 22 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:
- Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định:
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong
Tại Điều 22 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, có quy định:
- Cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định:
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về ngành thư viện. Cho tôi hỏi các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thư viện được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
sách nhà nước qua hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng để người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu trên.
c) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Sau khi đăng nhập thành công vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia, người nộp ngân sách nhà nước thực hiện các bước tiếp theo tương tự như
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày gửi thông báo, nếu không có người đến nhận thì lập biên bản và tiến hành tiêu hủy trước sự chứng kiến của phạm nhân. Thư và đồ vật của phạm nhân phải được kiểm tra kỹ trước khi đưa vào cơ sở giam giữ, trường hợp phát hiện đồ vật cấm phải xử lý theo quy định.
Trong trường hợp lâu ngày phạm nhân không được gặp thân nhân
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông