Căn cứ pháp lý: Điểm 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ
Xe môtô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400 kg đối với xe máy 2 bánh hoặc khối lượng chuyên chở cho phép xác
Căn cứ pháp lý: Điểm 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ
Tầm nhìn dừng xe an toàn là khoảng cách đo dọc theo đường tính từ mũi xe để một chiếc xe đang chạy có thể dừng lại an toàn trước một vật thể tỉnh bất ngờ xuất hiện trên cùng một làn đường ở phía trước.
Căn cứ pháp lý: Điểm 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ
Tầm nhìn vượt xe an toàn là khoảng cách đo dọc theo mặt đường tính từ mũi xe để một chiếc xe đang chạy trên đường 2 làn xe hai chiều có thể vượt qua một chiếc xe khác chạy chậm hơn cùng chiều bằng cách chiếm dụng làn xe chạy phía chiều ngược lại và
Căn cứ pháp lý: Điểm 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ
Tốc độ thiết kế là tốc độ được lựa chọn để thiết kế các yếu tố cơ bản của đường trong các điều kiện khó khăn.
Căn cứ pháp lý: Điểm 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ
Tốc độ suất tích lũy 85% (V85) là tốc độ vận hành mà ở đó 85% các lái xe vận hành xe chạy từ tốc độ này trở xuống.
Căn cứ pháp lý: Điểm 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ
Tốc độ hạn chế tối đa là tốc độ lớn nhất trên một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường được cấp có thẩm quyền quy định. Người điều khiển phương tiện không được phép vận hành xe ở tốc độ cao hơn.
Căn cứ pháp lý: Điểm 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ
Tốc độ hạn chế tối thiểu là tốc độ nhỏ nhất trên một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường được cấp có thẩm quyền quy định. Người điều khiển phương tiện không được phép vận hành xe ở tốc độ nhỏ hơn khi có điều kiện giao thông đảm bảo an toàn cho phép
Khi tham gia giao thông các phương tiện cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.Hỏi Trên đường phố một chiều có chia làm 2 làn ôtô và xe máy, xe đạp bằng vạch liền ở giữa, hình vẽ trên nền đường và biển báo 412 (Làn đường dành riêng cho từng loại xe) bên phải đường. Ở gần ngã tư thì
Tôi đi thường rất hay bị bắt vì lỗi đi sai làn đường. Tôi muốn hỏi về cách phân chia và biển báo phân làn để tránh tình trạng đi sai làn đường. Trên đoạn đường không có biển phân làn theo loại xe, có 3 hoặc 4 làn đường. Làn trong cùng bên phải là nét liền. Các làn khác là nét đứt, xe máy được đi trên những làn nào? Phạt bao nhiêu nếu vi phạm? Căn
Để làm rõ vấn đề này, người đi đường cần hiểu rõ ý nghĩa biển báo được quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT.
Biển báo “Cấm rẽ trái” thuộc nhóm biển báo cấm trong hệ thống biển báo hiệu đường bộ, với đặc điểm nhận dạng chung thường là biển có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc
môn về lĩnh vực Giao thông vận tải. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT thì: - Nhóm biển cấm 103 “đường cấm ô tô” có biển số 103c được mô tả có tác dụng “đường cấm ô tô rẽ trái” - Nhóm biển số 123 về việc “cấm rẽ” có biển số 123a “cấm rẽ trái” và có nêu rõ “Nếu đã đặt biển cấm rẽ trái thì các loại xe (cơ giới
Hỏi: Đôi khi ở các đoạn đường giao nhau, khi có biển cấm quay đầu xe, tôi không biết có được rẽ trái hay không; hoặc ngược lại, nếu có biển cấm rẽ trái, tôi cũng không biết có quay đầu xe được không. Mong tòa soạn giải đáp thắc mắc này cho tôi để tôi không vi phạm hoặc phải đi vòng đường xa hơn để rẽ trái, quay đầu xe? Độc giả Đức Long
Doisongphapluat cho em hỏi ạ. Chuyện là em lưu thông xe qua cầu Nguyễn Tri Phương hướng đi về quận 8, thì cuối đường Phạm Hưng là là đầu đường vào cầu Chánh Hưng, có giao lộ hai đường đồng cấp, không có biển báo cấm quay đầu xe, em dừng đèn đỏ và bật tính hiệu xi nhan thực hiện hành vi quay đầu xe đúng qui định thì bị cảnh sát giao thông dừng xe