Tài xế ô tô vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép bị phạt 2 triệu có đúng không? Căn cứ vào quy định nào? - Đây là thắc mắc của Phương Quỳnh - Nghệ An.
Cho em hỏi là bên em đang muốn báo nghỉ không lương 1 số bạn thì thời gian nghỉ không lương này có quy định tối đa cho phép nghỉ không lương bao nhiêu lâu không?
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường... thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì xử phạt người điều khiển xe ô tô chở vật liệu rời, phế thải,... thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
2. Ngoài việc
Theo Khoản 3 Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về các hành vi bị cấm, trong đó có hành vi:
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ
thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
...
Như vậy, việc bạn lắp đặt đèn trợ sáng không đúng so với thiết kế ban đầu đã vi phạm pháp luật.
Mặt khác, tại Điểm e Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một
xem là vũ khi thô sơ.
Tùy thuộc vào mức độ vi phạm thì hành vi tàng trữ vũ khí thô sơ - mã tấu sẽ chịu trách nhiệm, cụ thể như sau:
*Trách nhiệm hành chính
Căn cứ Điểm c Khoản 5 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí
Khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Theo quy định tại Khoản 2c Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c
Theo nghị định 100 thì trường hợp một người lái xe ô tô nhưng không mang theo bằng lái thì họ sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Cảm ơn. - Đây là thắc mắc của bạn Ngọc Anh (Tp.HCM).
Anh Lợi - Gò Vấp hỏi: Tôi nghe nói theo nghị định 100 thì người lái xe máy kéo không mang bằng lái bị phạt từ 200 đến 400 ngàn. Không biết điều này có đúng không?
Tại Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.
- Không chấp hành hiệu lệnh
Tại Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.
- Không chấp hành hiệu lệnh
Tại Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.
Không chấp hành hiệu lệnh
Tại Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.
Không chấp hành hiệu lệnh
Tại Điểm c Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.
Đi ngược chiều của đường
Bạn Ngọc Hưng, có mail là ngochung***@gmail.com gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Hành vi lắp thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên của xe ô tô khi không được phép sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Tại Điểm h Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nhường đường cho xe xin vượt khi
Tại Điểm i Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ