cho hệ thống Internet Banking theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, đơn vị phải thực hiện:
1. Phân tích, xác định các tình huống có thể gây mất an ninh thông tin và gián đoạn hoạt động của hệ thống Internet Banking. Xác định, đánh giá mức độ rủi ro, khả
vụ: thiết bị tạo OTP, số điện thoại di động, thư điện tử, chứng thư số, thiết bị di động để cài đặt phần mềm;
d) Các rủi ro liên quan đến việc sử dụng dịch vụ Internet Banking.
2. Đơn vị phải thông tin cho khách hàng về hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet Banking, tối thiểu gồm:
a) Quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng
khách hàng về hạn mức giao dịch;
i) Cảnh báo các rủi ro liên quan đến việc sử dụng dịch vụ Internet Banking;
k) Không sử dụng các thiết bị di động đã bị phá khóa để tải và sử dụng phần mềm ứng dụng Internet Banking, phần mềm tạo OTP.
l) Thông báo kịp thời cho đơn vị khi phát hiện các giao dịch bất thường;
m) Thông báo ngay cho đơn
quản trị rủi ro, phương án bảo đảm thanh toán cho người sở hữu chứng quyền và phương án phòng ngừa rủi ro với nội dung theo mẫu do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành; mô tả hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành chứng quyền;
đ) Bản cáo bạch theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; các tài liệu quảng cáo và thông tin giới
trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro, phương án bảo đảm thanh toán cho người sở hữu chứng quyền và phương án phòng ngừa rủi ro với nội dung theo mẫu do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành; mô tả hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành chứng quyền;
đ) Bản cáo bạch theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
khoán cơ sở không được đầu tư, giao dịch chứng quyền dựa trên chứng khoán của tổ chức đó.
5. Nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế tỷ lệ sở hữu chứng quyền.
6. Quỹ đại chúng chỉ được đầu tư vào chứng quyền nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro.
Hoạt động giao dịch, thanh toán giao dịch chứng quyền của nhà đầu tư được quy định tại Thông tư 107
Theo quy định hiện hành tại Khoản 6 Điều 14 Thông tư 107/2016/TT-BTC thì tài sản dùng để thanh toán cho người sở hữu chứng quyền bao gồm:
a) Tài sản phòng ngừa rủi ro và các tài sản khác có trên tài khoản tự doanh;
b) Tài sản có trên tài khoản ký quỹ tại ngân hàng lưu ký;
c) Bảo lãnh thanh toán hoặc tài sản khác (nếu có
Giao dịch chứng khoán thông tin về các hoạt động đăng ký, lưu ký, tự doanh của tổ chức phát hành và thực hiện chứng quyền;
c) Thực hiện phong tỏa chứng khoán dùng cho mục đích phòng ngừa rủi ro theo yêu cầu của tổ chức phát hành khi thực hiện chứng quyền;
d) Kịp thời cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành, bao gồm các hình thức xử lý vi phạm trong trường hợp tổ chức không tuân thủ phương án phòng ngừa rủi ro theo quy định tại Thông tư này;
d) Xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn tổ chức phát hành, các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan và nhà đầu tư công bố thông tin theo quy định;
đ) Phối hợp
nhà đầu tư về các loại hình rủi ro khi đầu tư vào chứng quyền, giải thích rõ về các phương án phòng ngừa rủi ro.
6. Tổ chức phát hành và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính pháp lý của thông tin về chứng quyền của mình.
Quy định về thông tin giới thiệu sản phẩm chứng quyền cụ thể tại Thông tư 107
Theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 107/2016/TT-BTC thì tổ chức phát hành phải gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về chứng quyền như sau:
a) Báo cáo về hoạt động phòng ngừa rủi ro và số lượng đã chào bán trong ngày chậm nhất vào 17 giờ ngày làm việc tiếp theo;
b) Báo cáo định
tố.
3. Đảm bảo tính sẵn sàng của hệ thống Internet Banking để cung cấp dịch vụ một cách liên tục.
4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá an ninh, bảo mật hệ thống Internet Banking theo định kỳ hàng năm.
5. Xác định rủi ro, có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro trong cung cấp dịch vụ Internet Banking.
6. Các trang thiết bị hạ tầng kỹ
Trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 12 Thông tư 07/2013/TT-NHNN quy định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng như sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Phát hiện, báo cáo kịp thời cho Trưởng Ban kiểm soát đặc biệt những vấn đề bất thường, rủi ro
Phương án đã được phê duyệt;
d) Kiểm tra, giám sát và kiểm soát các hoạt động, tình hình tài chính, quản trị, nhân sự, công nghệ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
đ) Báo cáo kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về những diễn biến bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm
Các hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2013/TT-NHNN quy định kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng như sau:
1. Căn cứ vào thực trạng tài chính, mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm
);
c) Tóm tắt thực trạng tình hình quản trị, tài chính và hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau đây:
(i) Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và sở hữu của tổ chức tín dụng;
(ii) Thực trạng tài chính và hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó phải nêu rõ những khó khăn, yếu kém, rủi ro, vi phạm pháp luật
, mua sắm tài sản cố định theo quy định tại tiết a khoản 2 Điều này.
c) Tổ chức tài chính vi mô thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn vốn theo quy định tại Điều 8 Nghị định 57/2012/NĐ-CP. Việc trích lập các khoản dự phòng trong chi phí, tổ chức tài chính vi mô thực hiện theo quy định cụ thể sau:
- Đối với dự phòng rủi ro trong hoạt động
tại chuẩn mực kế toán và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Thu từ hoạt hoạt động kinh doanh khác, gồm: thu từ cho thuê tài sản, thu từ hoạt động kinh doanh khác theo giấy phép hoạt động.
b) Thu khác gồm:
- Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Thu từ các khoản cho vay đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm
Theo quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 06/2013/TT-BTC thì nguyên tắc ghi nhận doanh thu của tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
a) Thu lãi từ hoạt động cấp tín dụng: tổ chức tài chính vi mô hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản nợ đủ tiêu chuẩn không phải trích dự phòng rủi ro cụ
kỳ vào thu nhập đối với các khoản nợ được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn không phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định.
Đối với số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ còn lại thì không phải hạch toán thu nhập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; khi thu được thì hạch