Em trai tôi bị viện kiểm sát nhân dân truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với số tiền 80 triệu đồng. Sau đó, em trai tôi đã trá lại số tiền đó cho nạn nhân. Em trai tôi là lao động chính trong gia đình, vợ thường xuyên ốm yếu phải nuôi 2 con nhỏ và cha đã già. Vậy xin hỏi em trai tôi có được hưởng án treo không?
Em phạm tội đánh bạc theo quy định tại khoản 1, điều 248, Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi năm 2009). Đây là lần đầu tiên em phạm tội. Vậy em có được hưởng án treo hay không?
Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:
Khoản 5 Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 1999 có quy định về Án treo cụ thể như sau:
Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại
thẩm tuyên).
3.Muốn được đặc xá thì tối thiểu phải đáp ứng được các điều kiện của Điều 11 và 12 Luật Đặc xá trong đó về thời gian đã chấp hành hình phạt ít nhất là 1/3.
4.Việc giảm thời gian chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 58 BHLS, trong đó để được xem xét giảm, bạn cũng phải chấp hành xong 1/3 thời gian. Tuy nhiên thực tế cũng đã
của hưởng án treo chính là thời gian thử thách, trong thời gian này, nếu người được hưởng án treo lại phạm tội mới, thì Tòa án có thể ra quyết định cho người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là từ 1 đến 5 năm tùy thuộc vào mức độ cũng như tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội mà Tòa án sẽ quy
Thứ nhất, “án treo” không phải là hình phạt.
Án treo chỉ là biện pháp “miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện”. Điều kiện mà pháp luật quy định đó chính là “thời gian thử thách”.
Có thể nói hình phạt tù mà toà án án cho bị cáo được hưởng án treo là “tạm thời” chưa bắt bị cáo phải chấp hành mà “treo lên đó”, nếu trong thời gian thử thách mà
Điều 24 Bộ luật hình sự quy định về việc không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sư. Theo đó, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 23 của Bộ luật này đối với các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này. Cụ thể đó là các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hòa bình
Điều 23 Bộ luật hình sự qui định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, như sau
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
A) Năm năm đối với các
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định theo Bộ luật hình sự 2015, gồm có:
Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tình trạng
Điều 20 Bộ luật hình sự quy định về đồng phạm, cụ thể:
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ
Theo quy định tại Điều 20 của Bộ luật Hình sự thì đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
Trường hợp của bạn nêu, do các bạn không cố ý cùng thực hiện trộm cắp tài sản nên các bạn không bị coi là đồng phạm.
Điều 13 Bộ luật hình sự quy định:
1.Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
2.Người phạm tội
Cháu A năm nay 13 tuổi 5 tháng, là con một chị hàng xóm nhà tôi, một lần sang nhà tôi chơi, do mâu thuẫn với con gái tôi (năm nay 13 tuổi), cháu A đã cầm một thanh gỗ dài đập vào đầu con tôi gây thương tích là 14%, xin cho hỏi, cháu A có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình không? Gia đình cháu A có phải bồi thường cho con tôi không
Theo quy định của Bộ luật hình sự vể độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
- Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
không có các căn cứ quy định tại Điều 249 và 250 Bộ luật tố tụng hình sự. Trường hợp này, Tòa án cấp phúc thẩm phải giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm và kiến nghị Tòa án cấp giám đốc thẩm xem xét lại.
Đối với trường hợp bỏ lọt người phạm tội (có người đồng phạm khác hoặc có người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị
người bị hại phải là người bị tấn công, nhưng không phải bị tấn công bởi hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc mà bị tấn công bởi hành vi khác. Như vậy, hành vi khác mà nhà làm luật quy định trong cấu thành trước hết nó phải là hành vi tấn công nguời bị hại, mức độ tấn công tới mức người bị hại không thể chống cự được.
d) Hậu