Tư vấn thủ tục kết hôn với người nước ngoài
Do sự kiện kết hôn của bạn có yếu tố nước ngoài nên khi bạn muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền đăng ký cho bạn là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ - CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch, thủ tục đăng ký kết hôn gồm:
Về giấy tờ cần cho việc đăng kí kết hôn
Hồ sơ cần có khi đăng kí kết hôn với người nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ - CP. Theo đó, giấy tờ mà cả hai bên nam, nữ cần có bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định)
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch, giấy này phải được cấp trong vòng 06 tháng gần đây
Ngoài ra, đối với người nước ngoài cần có:
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Nếu giấy không ghi thời hạn sử dụng thì giấy này chỉ có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu là giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú
Đối với công dân Việt Nam:
- Nếu đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tịa cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn
- Nếu là công chức, viên chức đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
Khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 quy định:
"2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định..., công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết"
Như vậy, trong thời hạn 15 ngày từ khi nhận đủ giấy tờ theo quy định mà bạn không thuộc những trường hợp từ chối kết hôn thì việc đăng ký kết hôn của bạn sẽ được giải quyết.
Về thủ tục thực hiện, theo khoản 3 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 quy định:
"3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sô hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn..."
Như vậy, khi đăng ký phải có cả hai bên nam nữ, bạn không thể một mình đại diện cho cả hai bên được.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế cá nhân mới nhất năm 2025: Chi tiết, đầy đủ?
- Link dự thi Cuộc thi chăm sóc mắt và phòng chống suy giảm thị lực ở học sinh năm 2024?
- Đối tượng kê khai tài sản theo Nghị định 130?
- Lễ Tạ ơn là gì? Lễ Tạ ơn 2024 vào ngày nào? Lễ Tạ ơn ở Việt Nam có phải là ngày lễ lớn?
- Đã có Công văn 8726/VPCP-KGVX về nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh 2025?