Quyền lợi của người dân khi Nhà nước chậm chi trả tiền bồi thường thu hồi đất

Năm 1998, tôi di cư vào miền Nam sinh sống, nên đã ủy quyền cho người hàng xóm quản lý giúp 6.109 m2 đất nông nghiệp của gia đình (đã được cấp “sổ đỏ”). Năm 2008 tôi trở về thì được biết, Nhà nước thu hồi đất của gia đình tôi để xây dựng công trình công cộng từ năm 2002 nhưng chưa đền bù cho gia đình tôi. Nếu nay tôi làm đơn xin nhận tiền đền bù thì có được chấp nhận không, theo quy định nào (Tắng Tằng Cắm - Thôn Làng Ván, Quảng Lâm, Đầm Hà, Quảng Ninh)

Thạc sĩ, Luật sư Phạm Ngọc Minh - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Luật Đất đai năm 1993 (áp dụng đối với thời điểm Nhà nước thu hồi đất của gia đình ông): “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”. Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24.04.1998 quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, thì một trong những trường hợp được bồi thường: “Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai”, do đó hộ gia đình ông đủ điều kiện được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất tại thời điểm năm 2002. 
 
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 (hiện hành): “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất” (khoản 2 Điều 74); “Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả” (Khoản 2 Điều 93).
 
Đối chiếu với trường hợp của hộ gia đình ông, diện tích 6.109 m2 đất nông nghiệp của hộ gia đình ông đã bị Nhà nước thu hồi từ năm 2002 nhưng chưa thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật. Do đó, ông có thể gửi đơn đề nghị được Nhà nước đền bù. Theo các quy định viện dẫn ở trên, hộ gia đình ông bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trường hợp Nhà nước không có đất để bồi thường, thì sẽ thực hiện bồi thường cho hộ gia đình ông bằng tiền. Ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì hộ gia đình ông còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
 Theo Báo Giáo dục Việt Nam, ngày 25.08.2014

Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 7516 hướng dẫn thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Tiền Giang từ ngày 12/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Nghệ An từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Đắk Nông hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Cao Bằng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Khánh Hòa hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Kon Tum từ ngày 10/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Tây Ninh hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bồi thường khi thu hồi đất
Thư Viện Pháp Luật
444 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bồi thường khi thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường khi thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào