Cư trú trái phép tại nước ngoài có bị xử phạt?

Anh tôi đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan. Sau hết thời hạn hợp đồng, anh tôi không về nước mà ở lại đó định cư. Đề nghị Luật sư tư vấn, việc làm đó của anh tôi có vi phạm pháp luật không? Có bị cấm hay bị xử phạt gì không? (Lưu Lan - Sóc Trăng)

Luật gia Nguyễn Mỹ Linh - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để anh (chị) tham khảo, như sau:

Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động:

“Vi phạm của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác: 2. Phạt tiền từ tám mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú; 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc về nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này; b) Cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 02 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này” (điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3 Điều 35).

Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009):

“Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở lại nước ngoài hoặc ở lại Việt Nam trái phép: Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở  lại nước ngoài, ở  lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm” (Điều 274).

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 35 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, người lao động sau khi hết hạn hợp đồng lao động mà ở lại nước ngoài trái phép, không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền là vi phạm pháp luật và bị phạt tiền từ tám mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng. Ngoài ra sẽ bị buộc về nước và cấm đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn hai năm. Nếu hành vi vi phạm trên đã bị xử phạt hành chính mà còn tái phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điểu 274 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào