Có được áp dụng mức thuế giá trị gia tăng 8% đối với hoạt động cung cấp dịch vụ đã lập hóa đơn vào năm 2022 nhưng chưa hoàn thành hay không?
Thuế giá trị gia tăng năm 2023 là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị đinh 15/2022/NĐ-CP quy định mức giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống còn 8% chỉ áp dụng đến ngày 31/12/2022. Theo đó, kể từ ngày 01/1/2023 thì mức thuế suất Thuế giá trị gia tăng sẽ trở về như cũ cho đến khi có quy định mới ban hành điều chỉnh.
Trong trường hợp không có văn bản mới điều chỉnh thì trong năm 2023 vẫn sẽ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan như sau:
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng;
- Chuyển nhượng vốn;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; điểm b, điểm c, điểm k khoản này lần lượt bị sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014) quy định về mức thuế suất thuế GTGT 5% như sau:
Thuế suất
...
2.Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
l) Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Theo đó, các loại hàng hóa, dịch vụ trên sẽ chịu mức thuế giá trị gia tăng là 5%.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định mức thuế suất GTGT 10% áp dụng như sau:
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không áp dụng mức thuế suất 0% và 5%.
Có được áp dụng mức thuế giá trị gia tăng 8% đối với hoạt động cung cấp dịch vụ đã lập hóa đơn vào năm 2022 nhưng chưa hoàn thành hay không? (Hình từ Internet)
Có được áp dụng mức thuế giá trị gia tăng 8% đối với hoạt động cung cấp dịch vụ đã lập hóa đơn vào năm 2022 nhưng chưa hoàn thành hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về việc thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
...
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn như sau:
Thời điểm lập hóa đơn
...
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Do đó, trong trường hợp hóa đơn dịch vụ được lập trong năm 2022 thì thời điểm xác định thuế GTGT cũng là trong năm 2022.
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 và khoản 1 Điều 3 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định sẽ giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ xuống 8% và sẽ áp dụng đến ngày 31/12/2022.
Theo đó, trong trường hợp hóa đơn dịch vụ được lập trong năm 2022 nhưng chưa hoàn thành trong năm 2022 và dịch vụ đó thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8% thì vẫn được áp dụng mức thuế giá trị gia tăng là 8%.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là ai?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP về người nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
- Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
- khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP
- khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC
- khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014
- khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013
- khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- khoản 1 Điều 3 Nghị đinh 15/2022/NĐ-CP
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế giá trị gia tăng có thể đặt câu hỏi tại đây.