Kết hôn theo hợp đồng, phân chia tài sản thế nào?

Kết hôn theo hợp đồng, phân chia tài sản thế nào?

Được phép thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

Ngay sau khi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được ban hành, mở rộng phạm vi chế độ tài sản của cặp vợ chồng. Các cặp vợ chồng có thể thỏa thuận trước với nhau về tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Việc các cặp đôi lập hợp đồng tiền hôn nhân đã được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới, song đây sẽ là lần đầu tiên thỏa thuận này được áp dụng tại Việt Nam.

Việc bổ sung chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng sẽ giúp các cặp vợ chồng có thêm sự lựa chọn trong việc xác định quan hệ tài sản trong hôn nhân. Đây là thỏa thuận dân sự, đã qua thủ tục công chứng hoặc chứng thực, nên không cần đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ghi nhận trong đăng ký kết hôn. Về thời điểm xác lập thỏa thuận, dự án quy định thỏa thuận tài sản phải được lập trước khi kết hôn .

Quy định này được cho là nhằm thể hiện quan điểm của Nhà nước, về việc ưu tiên sử dụng chế độ tài sản theo luật định, và đảm bảo tính ổn định của quan hệ tài sản trong gia đình Việt Nam.

[Kết hôn theo hợp đồng, phân chia tài sản thế nào? - Ảnh 1]

Hợp đồng tiền hôn nhân, thỏa thuận chế độ tài sản hợp pháp khi nào?

Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì để thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận như sau:

- Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; Nội dung khác có liên quan.

Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định của pháp luật hôn nhân gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

Đã là thỏa thuận, các bên trong quan hệ dân sự được tự do thỏa thuận với nhau về bất kỳ điều khoản nào.

Tuy nhiên, xuất phát từ bản chất của hôn nhân là sự gắn kết giữa một người đàn ông và một người phụ nữ, cùng mong muốn xây dựng một tổ ấm được gọi là gia đình đó, cũng cần phải có tài sản nhất định để vun vén, có những nhu cầu cần phải đáp ứng đối với một gia đình. Vì vậy, không hẳn tất cả thỏa thuận của vợ chồng đều được chấp nhận. Nhiều trường hợp làm ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, con cái, ảnh hưởng đến lợi ích của người thứ 3 cần phải được pháp luật can thiệp.

Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

Theo đó, thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu thỏa thuận về chế độ tài sản của hai vợ chồng được thỏa thuận theo hình thức miệng thì không có giá trị hiệu lực.

- Vi phạm một trong các quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng; giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Các bên vợ chồng hoàn toàn có thể dựa vào quy định pháp luật để thực hiện hợp đồng tiền hôn nhân, như vậy cũng giúp cho các bên tránh được tình trạng mâu thuẫn, tranh chấp về tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

Kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có cho phép sống thử trước hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có quyền nhận con khi vợ hoặc chồng không đồng ý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng hôn nhân trong trường hợp nào sẽ được pháp luật công nhận và không công nhận?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Kết hôn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà gái thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
267 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào