Khai sinh cho con như thế nào khi người mẹ bỏ đi?

Khai sinh cho con như thế nào khi người mẹ bỏ đi?

Trẻ em khi sinh ra có quyền được khai sinh. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trong 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu không thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 06/2012/NĐ-CP, người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.

Để giải quyết trường hợp cha, mẹ của trẻ chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn, người mẹ để con lại cho người cha và bỏ đi không xác định được địa chỉ, theo quy định tại mục 4 phần I Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp, trước khi làm giấy khai sinh cho trẻ, người cha phải làm thủ tục nhận con.

Thủ tục này không cần phải có ý kiến của người mẹ. Sau khi được UBND cấp xã ra Quyết định công nhận việc nhận con thì người cha tiến hành thủ tục khai sinh cho trẻ (Để thuận tiện cho người dân thì một số ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đồng thời 2 thủ tục này cho đương sự).

Khi đăng ký khai sinh, phần ghi về người mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo Giấy chứng sinh. Trường hợp không có Giấy chứng sinh, ghi theo lời khai của người cha; nếu người cha không khai về người mẹ thì để trống. 

Về thủ tục đăng ký khai sinh, điều 15 Nghị định 158/2006/NĐ-CP quy định: Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấv chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp. Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Với các quy định nêu trên, để làm giấy khai sinh cho cháu bé, bạn cần liên hệ và nộp hồ sơ (gồm có: hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người cha, giấy chứng sinh của cháu bé) tại UBND cấp xã nơi bạn đăng ký thường trú.

Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ có trách nhiệm ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

Khai sinh
Hỏi đáp mới nhất về Khai sinh
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có bố, mẹ là người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về Việt Nam cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho trẻ em Việt Nam sinh ra và cư trú ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho con ở nơi tạm trú trong nước
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai sinh cho con ở nơi thường trú trong nước
Hỏi đáp pháp luật
Có phải khai sinh, khai tử cho trẻ em mất sau ba ngày sinh không?
Hỏi đáp pháp luật
Về việc đổi tên trong giấy khai sinh và các văn bằng, chứng chỉ
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khai sinh
Thư Viện Pháp Luật
292 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khai sinh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khai sinh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào