Cảnh sát giao thông phạt như vậy là đúng hay sai?

Khi tôi đi đến đoạn có cột đèn tín hiệu đèn xanh, đèn đỏ. Đèn xanh chuẩn bị chuyển sang màu vàng, tôi vẫn cho xe chạy tiếp. Khi đèn chưa sang đỏ tôi có dừng xe lại và lùi về phía vạch đợi hết đèn đỏ thì đi tiếp. (vì tôi không chắc đã vượt quá 2/3 xe khi đèn xanh sang vàng hay chưa). Sau đó tôi bị CSGT bắt phạt vì lỗi không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông và yêu cầu kiểm tra giấy tờ. Do tôi không mang giấy tờ và có gọi người nhà mang tới. Vì bị bắt lúc gần hết giờ hành chính (khoảng 18 giờ) nên họ không đợi người nhà tôi đến đã chở xe tôi về trụ sở mà không viết biên bản xử lý cho tôi, cũng không hẹn ngày giải quyết. Tôi muốn luật sư giải đáp giúp tôi những câu hỏi sau. 1. Khi đèn chưa sang đỏ tôi dừng lại và lùi xe về vạch dừng thì có vi phạm luật hay không? 2. Luật có giới hạn thời gian bao lâu phải xuất trình được giấy tờ hay không? 3. CSGT không lập biên bản mà đưa xe tôi về trụ sở là đúng hay sai? 4. Nếu như vậy là vi phạm luật giao thông, tôi sẽ bị phạt như thế nào và số tiền nộp phạt là bao nhiêu? 5. Nếu tôi không sai thì có thể khiếu nại ở đâu? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Công ty Luật Minh Khuê. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật Giao thông đường bộ 2008

Nghị định 171/20113 sửa đổi 2014 về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 

Luật Khiếu nại 2011

Nội dung phân tích:

1. Đèn vàng vẫn chạy là đúng hay sai?

Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ quy định về tín hiệu đèn báo hiệu như sau:

Điều 10. Hệ thống báo hiệu đường bộ

3. Tín hiệu đèn giao thông có ba màu, quy định như sau:

a) Tín hiệu xanh là được đi;

b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;

c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Như vậy, khi đèn chuyển sang vàng bạn phải dừng xe tại vạch dừng. Trường hợp của bạn khi sắp chuyển sang đèn vàng bạn vẫn di chuyển, khi đèn chưa sang đỏ, bạn lùi về phía vạch dừng là không vi phạm quy tắc về báo hiệu của giao thông đường bộ, mặc dù trường hợp của bạn có thể được di chuyển tiếp.

2. Thời gian bao lâu phải xuất trình giấy tờ?

Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, khi vi phạm Luật Giao thông đường bộ và có yêu cầu kiểm tra giấy tờ bạn phải xuất trình những giấy tờ cần thiết như trên, tuy nhiên trường hợp của bạn không thuộc trường hợp vi phạm luật giao thông và quên mang giấy tờ. Đối với trường hợp người tham gia giao thông quên mang giấy tờ thì luật không quy định trong khoảng thời gian bao lâu thì phải xuất trình được.

3. Công an không lập biên bản mà đưa xe về trụ sở là đúng hay sai, vi phạm thì bị xử phạt bao nhiêu?

Khoản 1 Điều 75 Nghị định 171 quy định:

Điều 75. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;
c) Điểm d Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 8 trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện;
đ) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 16;
e) Khoản 3 Điều 17;
g) Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 19;
h) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21.

Trường hợp của bạn không thuộc trong các trường hợp tạm giữ phương tiện, nếu bạn vi phạm về tín hiệu báo hiệu đường bộ được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 171/2013:

"Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d Khoản 7 Điều này";

4. Có thể khiếu nại ở đâu?

Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại như sau:

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Như vậy đối với hành vi hành chính của CSGT như trên, bạn có thể khiếu nại đến cơ quan nơi người có hành vi. Cụ thể bạn sẽ gửi đơn khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan đó.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
301 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào