Ai được tạm hoãn nhập ngũ theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015?

Em sinh năm 1991, cao 1m8, nặng 70kg, mắt cận 3.0 độ vậy cho em hỏi theo luật nghĩa vụ quân sự mới 2015 thì em có phải đi nghĩa vụ hay không ạ? Theo em được biết là năm 2016 nữ cũng đi nghĩa vụ mà em gái em thì sinh năm 1992 thì có phải đi không ạ?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Khoản 2 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 (có hiệu lực ngày 1/1/2016) quy định: “Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự”.

Theo Điều 12 Luật này, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.

Điều 14 quy định: “Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật” thuộc đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân trừ các trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc miễn gọi nhập ngũ. Đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Độ tuổi gọi nhập ngũ

Theo quy định tại Điều 30 như sau: “Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

Do bạn đã được tạm hoãn nhập ngũ nên độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự của bạn sẽ kéo dài đến khi bạn hết 27 tuổi. Tuy nhiên, nếu không đủ điều kiện về sức khỏe theo quy định (bị cận thị) thì bạn vẫn có cơ sở để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

Ngoài ra, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (hiệu lực từ 1/1/2016) có quy định về việc công dân nữ thực hiện trong quân ngũ nếu tự nguyện hoặc quân đội có nhu cầu quy định tại điều 6 Luật này:

1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.

2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

Những cơ sở được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định tại điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Ngoài ra, điểm a khoản 1 Điều 7 Luật này còn quy định công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ thì có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị.

Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.

Luật gia ĐỒNG XUÂN THUẬN

Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp mới nhất về Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nhưng không có tên trong danh sách tạm hoãn có được khiếu nại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho sinh viên đang học đại học mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mới nhất năm 2023 và cách viết?
Hỏi đáp pháp luật
Nợ môn học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp pháp luật
Đang học lên tiến sĩ có được hoãn đi bộ đội không?
Hỏi đáp pháp luật
Học thạc sĩ có được hoãn nhập ngũ?
Hỏi đáp pháp luật
Liên thông đại học có được tạm hoãn nhập ngũ không?
Hỏi đáp pháp luật
Nuôi em trai học đại học thì có được tạm hoãn gọi nhập ngũ không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp liên thông đại học có được tạm hoãn nhập ngũ hay không? Con một có được miễn nhập ngũ?
Hỏi đáp pháp luật
Anh ruột học trường Công binh thì có được hoãn NVQS không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Thư Viện Pháp Luật
216 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào