Không đi nghĩa vụ quân sự bị xử phạt thế nào?

Tôi năm nay 23 tuổi, vừa rồi tôi có nhận được giấy báo khám sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Kết quả kết luận tôi đủ tiêu chuẩn tuyển quân, với toàn loại 1 chỉ có một mục đạt loại 3. Kết quả cuối cùng là tôi đã trúng tuyển nghĩa vụ quân sự. Vậy tôi có thể bổ sung những giấy tờ chứng minh mình đang có một số bệnh để được miễn hoặc hoãn nghĩa vụ quân sự hay không? Và tôi mắc bệnh về bao tử, nổi mề đay, vảy phấn hồng, đã từng bị thuỷ đậu thì có được hoãn hay miễn không? Tôi đã tốt nghiệp rồi nhưng hiện tại tôi vẫn còn đang theo học một số chương trình sau đại học và các khoá học khác ở trung tâm nhưng họ không cấp giấy xác nhận hoãn nghĩa vụ quân sự. Vậy tôi có thể làm đơn xin hoãn nghĩa vụ quân sự hay không khi đã trúng tuyển? Và nếu tôi đã trúng tuyển nhưng không đi thì chính xác tôi sẽ bị phạt như thế nào?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Theo quy định của thông tư 167/2010 thì tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân bao gồm:

“a) Tuyển những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ, các tiêu chuẩn khác về sức khỏe thực hiện theo tiêu chuẩn chung.

c) Những công dân mắt tật khúc xạ về mắt (cận thị, viễn thị), nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS, không gọi nhập ngũ vào Quân đội”.

Mới đây, Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư 140/2015/TT-BQP ngày 16/12/2015 (có hiệu lực từ ngày 30/1/2016) quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.

Theo thông tư mới, không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.

Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Thông tư 140/2015/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/01/2016. Thông tư 167/2010/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì quyết định của theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe, nếu bạn chỉ có một chỉ tiêu bị điểm 3 thì sức khỏe của bạn vẫn đạt loại 3 tức là vẫn đủ tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân.

Khi Hội đồng khám sức khỏe tiến hành kiểm tra sức khỏe đã kiểm tra tổng thể bao gồm các bệnh về bao tử, hay da liễu,... theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP. Nếu bạn bị mắc 1 trong các bệnh trong danh mục tại phụ lục 01 này thì bạn phải đem các giấy tờ có kết luận của cơ sở khám chữa bệnh đến khi khám. Tuy nhiên bạn không cung cấp được các giấy tờ trên. Đồng thời sau khi khám tổng thể về sức khỏe của bạn Hội đồng khám sức khỏe kết luận bạn có đủ sức khỏe để tham gia tuyển quân thì bạn không được hoãn nghĩa vụ.

Đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ

Tại Khoản 1, Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo”.

Đối tượng được miễn gọi nhập ngũ

Khoản 2, Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Đồng thời, Khoản 3, Khoản 4 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự quy định: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Tại Điều 14 quy định đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự (có nghĩa là miễn nghĩa vụ quân sự), như sau: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Như vậy theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì trường hợp bạn tham gia chương trình sau đại học và các khóa học khác ở trung tâm không phải là một trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự. Đồng thời việc hoãn nghĩa vụ quân sự phải có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì mới được hoãn.

Không đi nghĩa vụ quân sự bị xử phạt thế nào?

Tham gia nghĩa vụ quân sự khi đủ tuổi và đạt các tiêu chuẩn về sức khỏe, tiêu chuẩn văn hóa thì công dân đó có nghĩa vụ tham gia quân sự. Trường hợp cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định của Điều 7 Nghị định 120/2013 công dân vi phạm về nhập ngũ có thể bị:

“phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ”

Đồng thời theo Điều 259 Bộ luật hình sự có quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quan sự:

“1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:

a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội”.

Nếu bạn đã bị xử lý vi phạm hành chính mà vẫn vi phạm tức là vẫn không chấp hành đúng lệnh gọi nhập ngủ thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp mới nhất về Trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 nói về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm giả thông tin chuyển khoản để ăn chặn tiền từ thiện bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Gây thương tích bao nhiêu phần trăm thì đi tù?
Hỏi đáp pháp luật
Phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ trong pháp luật Hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt tiền thấp nhất trong hình sự là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nộp tiền khắc phục hậu quả chi tiết 2024? Tình tiết nào là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lợi dụng chức vụ quyền hạn mua bán trái phép hóa đơn bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trách nhiệm hình sự
Thư Viện Pháp Luật
314 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào