Công ty có được chuyển vị trí làm việc nhân viên khác với hợp đồng lao động?

Tôi ký hợp đồng lao động thời hạn 3 năm với một công ty phân phối hàng điện tử tại quận Cầu Giấy (Hà Nội), ở vị trí nhân viên phòng marketing, chuyên phụ trách công việc quảng cáo các sản phẩm của công ty với mức lương 5 triệu đồng một tháng. Một năm sau, đột nhiên công ty có quyết định chuyển tôi sang làm bộ phận kho hàng với mức lương 2,5 triệu đồng một tháng cho đến hết hợp đồng. Xin hỏi quyết định của công ty có đúng không? Tôi phải làm gì để bảo đảm quyền lợi của mình?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Chuyển công việc có mức lương thấp hơn mức lương của công việc cũ?

Theo căn cứ tại  khoản 1 Điều 31 Bộ luật lao động 2012 thì điều kiện để người sử dụng lao động chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động là:

Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Như vậy, với trường hợp của bạn thì doanh nghiệp có thể tạm thời chuyển bạn sang làm công việc mới nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất. Còn nếu như, doanh nghiệp của bạn không có 1 trong những lý do được nêu ở trên thì việc doanh nghiệp của bạn chuyển vị trí làm việc của bạn sang vị trí khác là hoàn toàn sai quy định của pháp luật. Đồng thời, trong trường hợp tạm thời  chuyển vị trí làm việc để đảm bảo quyền lợi của người lao động thì doanh nghiệp phải báo trước cho bạn ít nhất 03 ngày làm việc. Hơn nữa,tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.  Vậy theo quy định của pháp luật thì tháng lương đầu tiên khi bạn chuyển công việc doanh nghiệp phải trả cho bạn là 3 triệu. Việc công ty chuyển công việc không thông báo lý do, không báo trước và mức lương thấp hơn mức lương cũ của bạn là không đúng với quy định của pháp luật.

Để đảm bảo quyền lợi của mình thì bạn có thể liên hệ với tổ chức Công đoàn của doanh nghiệp để  nhận được sự giúp đỡ hoặc bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động theo căn cứ tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1, Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2, Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3, Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

Chuyển người lao động làm công việc khác
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển người lao động làm công việc khác
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Được chuyển người lao động làm công việc khác trong hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tạm chuyển người lao động làm việc khác
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định chuyển người lao động sang làm công việc khác bắt buộc có thời hạn?
Hỏi đáp pháp luật
Người sử dụng lao động có quyền điều chuyển người lao động sang làm công việc khác ngoài nội dung đã giao kết trong HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Có được thay đổi công việc khác so với HĐLĐ?
Hỏi đáp pháp luật
Làm công việc khác với HĐLĐ đã ký kết
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi công việc trong HĐLĐ
Hỏi đáp pháp luật
Công ty được chuyển NLĐ làm công việc khác trong HĐLĐ trong thời gian bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Phải báo trước bao nhiêu ngày khi chuyển người lao đọng làm công việc khác so với hợp đồng lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển người lao động làm công việc khác
Thư Viện Pháp Luật
588 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển người lao động làm công việc khác
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào