Tính thời gian gia hạn của giáo viên vùng khó

Chúng tôi là giáo viên vùng cao. Nơi chúng tôi công tác không còn thuộc diện vùng khó khăn từ năm 2006 nhưng được gia hạn đến năm 2008. 2 năm gia hạn đó chúng tôi vẫn được hưởng chế độ như vùng khó khăn. Thời gian 2 năm gia hạn đó chúng tôi có được tính thời gian lâu năm tại vùng khó hay không?

Khoảng thời gian bạn hỏi là thời gian từ năm 2006 đến năm 2008 nên cần áp dụng theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC. Hiện nay, Thông tư này đã được sửa đổi, bổ sung bằng TT 35/2013/ TTLT-BGDĐT-BNV-BTC.

Điểm e Mục 3 Phần I Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC quy định:

“e) Nhà giáo, CBQLGD thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 1 mục I Thông tư này đang công tác ở các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã hoàn thành cơ bản Chương trình 135 giai đoạn 1999 - 2005 quy định tại Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999 - 2005) được hưởng các chế độ đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Thông tư này đến hết ngày 31/12/2008.

Trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quyết định về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010, nhà giáo, CBQLGD công tác tại các xã này được hưởng các chế độ đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Thông tư này và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”

Tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 08/2011/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn về phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 5 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP như sau: 

Đối tượng và mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP. 

Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn), bao gồm: Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.

Như vậy, trong thời gian từ năm 2006 đến hết năm 2008, mặc dù bạn vẫn được hưởng chế độ dành cho giáo viên công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn. 

Tuy nhiên, địa phương nơi bạn công tác đã không còn thuộc diện vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quyết định của Chính phủ. Do đó, thời gian này không được tính là thời gian công tác thực tế tại cùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Theo Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
Vietnamnet

Giáo viên
Hỏi đáp mới nhất về Giáo viên
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng 2 từ 15/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 13/2024/TT-BGTĐT quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng, chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh có được giảm định mức tiết dạy không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kế hoạch dạy học có phải là giáo án không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên chuyển công tác ra khỏi địa bàn khó khăn có được trợ cấp một lần không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng phụ trách Đội hạng 1 kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lý không dạy 2 tiết/tuần được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tính vào thời gian làm việc đối với bồi dưỡng nâng cao trình độ của giáo viên THCS, THPT?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề thi giữa kì 1 Toán 7 có đáp án năm học 2024-2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ trình xin kinh phí tổ chức ngày 20 11 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên cần có bao nhiêu sáng kiến để được tặng bằng khen cấp tỉnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giáo viên
Thư Viện Pháp Luật
215 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giáo viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giáo viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào