Quy định về trợ cấp thai sản trên mức hưởng lương

GD&TĐ - Tôi là văn thư của một trường tiểu học công lập. Từ ngày 1/1//2015, tôi được nâng lương từ hệ số 2,26 lên 2,46. Đến ngày 3/2015 tôinghỉ chế độ thai sản. Vậy, chế độ thai sản của tôi được tính hưởng như thế nào? - Nguyễn Phương Dung (phuongdung***@gmail.com)

* Trả lời:

Theo Điều 34, 35, 36, 37 của Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

- Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

- Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây: Sau khi sinh con từ đủ sáu mươi ngày trở lên; Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khoẻ của người lao động; Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

- Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này.

- Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.

- Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

Còn tại Điều 16 Nghị định số: 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:

- Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản theo khoản 1 Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định tại các Điều 29, 30 và Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Sỹ Điền

Mức hưởng chế độ thai sản
Hỏi đáp mới nhất về Mức hưởng chế độ thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về việc đóng bảo hiểm và chế độ
Hỏi đáp pháp luật
Tính tiền hưởng bảo hiểm khi sẩy thai 2 tháng như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đóng bảo hiểm mức 3 triệu/tháng thì được hưởng thai sản bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Mức trợ cấp thai sản
Hỏi đáp pháp luật
Vợ sinh con, chồng được hưởng trợ cấp thai sản không?
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ trợ cấp cho thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ sinh con khi đang tập sự có được hưởn chế độ trợ cấp thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng đồng thời trợ cấp thai sản và thất nghiệp không?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ cấp thai sản, dưỡng sức theo mức lương cũ hay mới?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về trợ cấp thai sản trên mức hưởng lương
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mức hưởng chế độ thai sản
Thư Viện Pháp Luật
416 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mức hưởng chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức hưởng chế độ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào