Thủ tục đăng ký tạm trú giữa hai người chưa kết hôn

Thủ tục đăng ký tạm trú giữa hai người chưa kết hôn

Nếu không vi phạm quy định hôn nhân một vợ một chồng, pháp luật về cư trú không cấm nam, nữ không có đăng ký kết hôn chung sống với nhau.

Theo Điều 3 Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013), công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 

Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú. 

Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Pháp luật nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền tự do cư trú của công dân, như sách nhiễu, gây phiền hà hoặc đặt ra những điều kiện trái với quy định của pháp luật để hạn chế quyền tự do cư trú của công dân. 

Tuy nhiên, công dân cũng có nghĩa vụ về cư trú, cụ thể như: chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú; cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp; nộp lệ phí đăng ký cư trú, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan cư trú khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu…

Về đăng ký tạm trú, Điều 30 Luật Cư trú quy định cụ thể như sau:

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa 24 tháng. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Hiện tại pháp luật về cư trú không cấm nam, nữ không có đăng ký kết hôn mà chung sống cùng nhà với nhau, trừ trường hợp việc chung sống đó vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình: 

“Cấm người đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Như vậy, trường hợp hai bạn không vi phạm nguyên tắc nêu trên thì có quyền đề nghị công an xã, phường, thị trấn nơi bạn tạm trú đăng ký tạm trú cho bạn. Các bạn cần thực hiện đầy đủ các thủ tục nêu trên để được đăng ký tạm trú theo quy định.

Luật sư Đỗ Trọng Linh
Công ty Luật Bảo An, Hà Nội

Theovnexpress.net

Thủ tục đăng ký tạm trú
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục đăng ký tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký hộ khẩu tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Trong thủ tục hưởng BHTN có cần giấy có cần hộ khẩu, giấy tạm trú, KT3 hay các loại giấy tờ cần thiết nào nữa không?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về thủ tục xin giấy xác nhận tạm trú cho người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục cấp thẻ tạm trú
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết đề nghị cấp thẻ tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục làm tạm trú ở Hà Nội thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ giữa người nhận đã hoặc chưa thành niên và người được nhận là công dân VN tạm trú ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký việc nhận con giữa người nhận và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục đăng ký tạm trú
Thư Viện Pháp Luật
669 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục đăng ký tạm trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục đăng ký tạm trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào