Khi bên bị hại bãi nại, đối tượng phạm tội có bị xử lý về tội dâm ô nữa không?

Cho tôi hỏi nếu ông A có hành vi sờ soạng cháu B và gia đình cháu bắt gặp và kiện lên công an, có giấy khám xác định chưa có dấu hiệu xâm phạm gì. Nếu gia đình cháu bé đã bãi nại rồi nhưng sau đó 4 tháng có lệnh bắt tạm giam ông B và cho Tòa xử, vậy có đúng không? Tòa sẽ xử thế nào? Xin cảm ơn.

Công ty luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi của bạn:

Trong Bộ luật Tố tụng hình sự quy định một số tội phạm được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Theo đó, nếu người bị hại rút yêu cầu khởi tố thì vụ án được đình chỉ. Cụ thể là những vụ án về các tội phạm quy định tại khoản 1 các điều như Điều 104 cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Điều 105 cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh; Điều 106 cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Điều 108 tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; Điều 109 cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính; Điều 111 hiếp dâm; Điều 113 cưỡng dâm; Điều 121 làm nhục người khác; Điều 122 vu khống; Điều 171 xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Người phạm các tội như đã nêu trên, được bên bị hại rút yêu cầu khởi kiện (còn gọi là bãi nại) thì đối tượng phạm tội không bị xử lý hình sự.

Tuy nhiên, dù đã được bãi nại nhưng theo quy định của pháp luật thì ông B vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đã gây ra vì tội dâm ô với trẻ em không phải thuộc nhóm các tội phạm chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại (quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự nêu trên).

Đối với tội dâm ô đối với trẻ em sẽ bị xử phạt theo Điều 116 Bộ luật hình sự 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

1. Người nào đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều trẻ em;

c) Đối với trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
Hỏi đáp mới nhất về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi làm nạn nhân tự sát thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Có hành động thân mật với người dưới 16 tuổi nhưng không nhằm mục đích giao cấu thì có bị phạt tù không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những hành vi nào được xem là hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tội dâm ô đối với trẻ em trong trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tội dâm ô đối với trẻ em trong trường hợp phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tội dâm ô đối với trẻ em trong trường hợp tái phạm nguy hiểm
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tội dâm ô đối với trẻ em gây hậu quả nghiêm trọng
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tội dâm ô đối với nhiều trẻ em
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tội dâm ô đối với trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tội dâm ô một lần hoặc nhiều lần đối với một trẻ em
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
Thư Viện Pháp Luật
501 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào