Vấn đề trợ cấp thôi việc và hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Tôi ký hợp đồng lao động với công ty năm 2006 đến nay. Vì điều kiện gia đình tôi làm đơn xin nghỉ việc tại công ty, công ty đã đồng ý cho tôi nghỉ việc bắt đầu từ 01.08.2014 và trợ cấp thôi việc cho tôi 1,5 tháng lương. Xin hỏi với thời gian làm việc của tôi như vậy thì công ty trợ cấp 1,5 tháng lương đã phù hợp chưa, và tôi thanh toán BHTN 1 lần thì sẽ được bao nhiêu (tôi tham gia BHTN từ khi có BHTN đến nay). Tôi xin cảm ơn!

Công ty luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

- Thứ nhất, về vấn đề trợ cấp thôi việc: Hợp đồng lao động của bạn và công ty chấm dứt theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động (BLLĐ) 2012, đó là hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, bạn xin nghỉ việc và công ty đồng ý. Do vậy, công ty phải có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho bạn.

Theo Điều 48 BLLĐ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Bạn đã làm việc cho công ty từ năm 2006 đến nay, tức 8 năm. Như vậy, số tiền hưởng trợ cấp thôi việc của bạn phải là 8 tháng tiền lương. Công ty trả trợ cấp thôi việc cho bạn 1,5 tháng như trên là trái với quy định của pháp luật lao động.

- Thứ hai, về vấn đề bảo hiểm thất nghiệp: Để được hưởng BHTN bạn phải có đủ điều kiện sau: Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên (điều 81 và điều 82 luật BHXH số 71/2006/QH11) .

Bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn nộp báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có phải đóng BHTN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng với mục đích gì? Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện thông qua những hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi nào được xem là trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp? Người sử dụng lao động trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị kỷ luật sa thải thì có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cần những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm thất nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
248 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm thất nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào