Bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp?

Nhân dân xã tôi được nhà nước giao diện tích đất canh tác để trồng lúa. Tại địa phương, có một chủ đầu tư về đầu tư vào địa phương, UBND huyện đã tiến hành thu hồi diện tích đất này và giao cho chủ đầu tư đó triển khai dự án. Mỗi sào ruộng của người dân được nhà nước bồi thường 16 triệu đồng/01 sào ruộng (360m2). Các hộ dân đã nhận tiền đền bù và không có khiếu nại/khiếu kiện gì. Sau 5 năm đầu tư, chủ đầu tư thực hiện dự án không hiệu quả nên đã bị chủ tịch UBND tỉnh thu hồi lại toàn bộ diện tích đất và giao cho người dân canh tác sử dụng. Gần đây tại địa phương có một công ty mới (nhà đầu tư) về đầu tư tại địa phương, UBND huyện lại tiến hành thu hồi đất canh tác của người dân để giao cho chủ đầu tư mới thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh. Mức bồi thường mà chủ đầu tư mới đưa ra là 150 triệu đồng /01 sào (360m2). Người dân chấp thuận mức giá đền bù mới của chủ đầu tư đưa ra. Hiện nay, UBND xã lại muốn thu lại số tiền đã được đền bù (16 triệu/1 sào) đã đền bù cho người dân để trả lại công ty/nhà đầu tư cũ. Việc thu hồi số tiền đã đền bù cho người dân trước đó trả cho chủ cũ có cơ sở/căn cứ pháp lý không? Chúng tôi có nghĩa vụ phải hoàn trả lại số tiền đã nhận đền bù của chủ đầu tư cũ không?

Công ty luật vinabiz trả lời như sau:

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Thông tư số14/2009/TT-BTNMT ngày 1/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ: Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì UBND cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền.

Như vậy, theo như bạn trình bày thì các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp (đất trồng lúa) đã được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

Về câu hỏi: Việc thu hồi số tiền đã đền bù cho người dân trước đó trả cho chủ cũ có cơ sở/căn cứ pháp lý không? Chúng tôi có nghĩa vụ phải hoàn trả lại số tiền đã nhận đền bù của chủ đầu tư cũ không? Tôi trả lời như sau:

Việc thu hồi số tiền đã đền bù cho người dân trước đó để trả cho chủ đầu tư cũ là không có căn cứ pháp lí. Các hộ dân không có nghĩa vụ phải hoàn trả số tiền đã nhận.

Ở đây, chủ đầu tư thứ nhất bị thu hồi đất do sử dụng đất không có hiệu quả thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Đất đai 2003: “Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả” .

Điều 35 Nghị đinh 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật đất đai 2003 quy định việc  Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai: 

“1. UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá để xác định phần giá trị còn lại của tiền SD đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với trường hợp tiền SD đất, tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
Trường hợp đất do Nhà nước giao không thu tiền SD đất, do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, do Nhà nước giao có thu tiền SD đất hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất cho nhiều năm mà tiền SD đất, tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì chỉ có phần giá trị còn lại đã đầu tư trên đất mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất”. 
Khoản 2 Điều này quy định: Phần giá trị còn lại của tiền SD đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định sau: 
“b) T.hợp đất bị thu hồi thuộc khu vực nông thôn mà giao cho UBND xã, thị trấn để quản lý hoặc để bổ sung vào quỹ đất công ích thì UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất”;

Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi cũng đã có quy định cơ chế xử lý việc thu hồi đất của nhà đầu tư do vi phạm. Trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm sẽ không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp và không được thanh toán giá trị đã đầu tư vào đất còn lại.

Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn

Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp mới nhất về Bồi thường khi thu hồi đất
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân thuê đất hàng năm trả tiền đầy đủ, không nợ nghĩa vụ tài chính thì khi thu hồi có được bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 7516 hướng dẫn thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Tiền Giang từ ngày 12/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Nghệ An từ ngày 15/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Đà Nẵng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Đắk Nông hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Cao Bằng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Khánh Hòa hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn giá bồi thường cây trồng tỉnh Kon Tum từ ngày 10/11/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bồi thường khi thu hồi đất
Thư Viện Pháp Luật
324 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bồi thường khi thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường khi thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào