Tên 31 tỉnh thành ở Việt Nam năm 1831-1832 và hình ảnh bản đồ với 31 tỉnh?
Tên 31 tỉnh thành ở Việt Nam năm 1831 1832 và hình ảnh bản đồ với 31 tỉnh?
Cụ thể, từ cuối năm 1831, vua Minh Mạng cho bỏ các dinh, trấn và thành lập các tỉnh. Vào năm 1832, cả nước chỉ có 31 tỉnh.
Trong đó, Bắc Kỳ (cách gọi Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ có từ năm 1834) có 13 tỉnh: Hà Nội, Sơn Tây, Hưng Hóa, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Nguyên.
Trung Kỳ gồm 11 tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận và phủ Thừa Thiên.
Nam Kỳ có 6 tỉnh là Phiên An (năm 1836 đổi tên thành Gia Định), Biên Hòa, Định Tường, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên.
Dưới đây là hình ảnh bản đồ năm 1831 1832 với 31 tỉnh thành chi tiết:
* Trên đây là Thông tin Tên 31 tỉnh thành ở Việt Nam năm 1831 1832 và hình ảnh bản đồ với 31 tỉnh?
Tên 31 tỉnh thành ở Việt Nam năm 1831-1832 và hình ảnh bản đồ với 31 tỉnh? (Hình từ Internet)
Bản đồ hành chính Việt Nam có các tỷ lệ như thế nào?
Căn cứ tiết 4 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Thông tư 28/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
II.I NỘI DUNG BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH II.I.I
[....]
4. Tỷ lệ bản đồ hành chính
4.1 Bản đồ hành chính Việt Nam bao gồm các tỷ lệ sau: 1:1.000.000, 1:1.500.000, 1:2.300.000 và 1:3.500.000.
4.2 Tỷ lệ bản đồ hành chính cấp tỉnh được quy định chi tiết tại Phụ lục B.
4.3 Tỷ lệ bản đồ hành chính cấp huyện được lựa chọn đảm bảo xác định lãnh thổ cấp huyện đó nằm vừa trong khổ giấy A0, 2A0, 4A0 và tùy thuộc mục đích sử dụng.
4.4 Tỷ lệ bản đồ hành chính phải có mẫu số là số chẵn nghìn đơn vị.
5. Nội dung bản đồ hành chính các cấp
5.1 Yếu tố cơ sở toán học: bao gồm khung trong bản đồ và các lưới kinh tuyến, vĩ tuyến.
5.2 Yếu tố chuyên môn: bao gồm đường biên giới quốc gia và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp, trung tâm hành chính các cấp và hệ thống trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp.
5.3 Yếu tố nền địa lý: bao gồm hệ thống thủy văn, địa hình, dân cư, kinh tế - xã hội, giao thông và địa danh.
5.4 Các yếu tố khác: bao gồm tên bản đồ, bảng chú giải, bảng diện tích dân số và mật độ dân số, bản đồ phụ và các thông tin khác liên quan đến việc thành lập, xuất bản bản đồ.
Như vậy, bản đồ hành chính Việt Nam bao gồm các tỷ lệ sau: 1:1.000.000, 1:1.500.000, 1:2.300.000 và 1:3.500.000.
Bố cục bản đồ Việt Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ tiết 1 Tiểu mục 2.1.2 Mục 2 Thông tư 28/2024/TT-BTNMT quy định như sau:
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
[....]
II.I.II NỘI DUNG BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
1. Bố cục bản đồ
1.1 Bản đồ phải thể hiện đúng chủ quyền lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền, biển, đảo, quần đảo.
1.2 Bản đồ thể hiện lãnh thổ trong phạm vi khoảng kinh tuyến từ 102º - 118º độ kinh Đông, vĩ tuyến từ 04º30’ - 23º30’ độ vĩ Bắc.
1.3 Tên bản đồ được bố trí ở vị trí phía trên khung Bắc tờ bản đồ.
1.4 Tùy thuộc mục đích sử dụng được phép bổ sung bảng diện tích, dân số và mật độ dân số các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảng này thường được đặt ở vị trí góc Đông Bắc của bản đồ.
1.5 Bảng chú giải được bố trí ở khu vực ngoài phạm vi thể hiện lãnh thổ Việt Nam.
1.6 Dưới khung Nam bản đồ cần ghi rõ tỷ lệ bản đồ, thước tỷ lệ, tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị thành lập bản đồ, nguồn gốc tài liệu thành lập. Trường hợp có xuất bản bản đồ thì phải ghi đầy đủ tên nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản, tên đơn vị in sản phẩm, thông tin giấy phép xuất bản, bản quyền tác giả, năm xuất bản và các thông tin khác theo quy định của Luật Xuất bản.
2. Thể hiện yếu tố cơ sở toán học
2.1 Thể hiện trên bản đồ khung bản đồ, hệ thống lưới kinh tuyến, vĩ tuyến với mật độ 2º x 2º đối với tất cả các tỷ lệ.
2.2 Ghi chú giá trị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến và các ghi chú trình bày khung được quy định tại mục VI của Phụ lục D.
2.3 Mẫu khung bản đồ hành chính Việt Nam được quy định tại Phụ lục F.
[....]
Như vậy, bố cục bản đồ Việt Nam được quy định như sau:
- Bản đồ phải thể hiện đúng chủ quyền lãnh thổ Việt Nam bao gồm đất liền, biển, đảo, quần đảo.
- Bản đồ thể hiện lãnh thổ trong phạm vi khoảng kinh tuyến từ 102º - 118º độ kinh Đông, vĩ tuyến từ 04º30’ - 23º30’ độ vĩ Bắc.
- Tên bản đồ được bố trí ở vị trí phía trên khung Bắc tờ bản đồ.
- Tùy thuộc mục đích sử dụng được phép bổ sung bảng diện tích, dân số và mật độ dân số các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảng này thường được đặt ở vị trí góc Đông Bắc của bản đồ.
- Bảng chú giải được bố trí ở khu vực ngoài phạm vi thể hiện lãnh thổ Việt Nam.
- Dưới khung Nam bản đồ cần ghi rõ tỷ lệ bản đồ, thước tỷ lệ, tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị thành lập bản đồ, nguồn gốc tài liệu thành lập. Trường hợp có xuất bản bản đồ thì phải ghi đầy đủ tên nhà xuất bản và người chịu trách nhiệm xuất bản, tên đơn vị in sản phẩm, thông tin giấy phép xuất bản, bản quyền tác giả, năm xuất bản và các thông tin khác theo quy định của Luật Xuất bản.
* Thông tư 28/2024/TT-BTNMT sẽ có hiệu lực từ ngày 28/5/2025.









.jpg)
.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tìm hiểu Pháp luật có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài viết tuyên truyền về ngày thành lập đoàn TNCS Hồ Chí Minh năm 2025?
- Hướng dẫn cách làm thiệp online tặng người yêu, vợ, bạn gái, crush ngày 14 3?
- Cục Thuế TP Hà Nội đổi tên thành Chi cục Thuế khu vực 1 từ 3/3/2025?
- Tổng hợp Nghị định có hiệu lực thi hành từ tháng 4/2025?
- Lịch nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương 2025 lao động cả nước được nghỉ mấy ngày?