Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp Nhà nước từ 15/04/2025?
- Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp Nhà nước từ 15/04/2025?
- Quy định về mức tiền lương thực hiện hàng năm của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp Nhà nước cụ thể ra sao?
- Quyết định mức tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước được quy định như thế nào?
Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp Nhà nước từ 15/04/2025?
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định từ 15/04/2025, mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp Nhà nước như sau:
(1) Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được quy định như sau:
BẢNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN
Đơn vị: triệu đồng/tháng
(2) Đối tượng, điều kiện áp dụng mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 của nhóm 1 và nhóm 2 thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 44/2025/NĐ-CP.
(3) Hằng năm, doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch, xác định mức lương cơ bản để xác định mức tiền lương kế hoạch của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp Nhà nước từ 15/04/2025? (Hình từ Internet)
Quy định về mức tiền lương thực hiện hàng năm của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp Nhà nước cụ thể ra sao?
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định về mức tiền lương thực hiện như sau:
Điều 22. Mức tiền lương thực hiện
1. Mức tiền lương thực hiện hàng năm của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch, mức độ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch, trong đó:
a) Doanh nghiệp có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương thực hiện tối đa bằng mức tiền lương kế hoạch;
b) Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc 1% lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương. Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận đều thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo tỷ lệ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận so với kế hoạch có giá trị thấp hơn theo nguyên tắc 1% lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương. Mức tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ theo lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 80% mức lương cơ bản;
c) Doanh nghiệp không có lợi nhuận hoặc lỗ hoặc giảm lỗ so với kế hoạch hoặc Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu thì mức tiền lương thực hiện được xác định theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương kế hoạch quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 8 Điều 21 Nghị định này.
[...]
Như vậy, mức tiền lương thực hiện hàng năm của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách trong doanh nghiệp Nhà nước cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn kế hoạch thì mức tiền lương thực hiện tối đa bằng mức tiền lương kế hoạch;
- Doanh nghiệp có lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc 1% lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương.
Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận đều thấp hơn kế hoạch thì giảm trừ tiền lương theo tỷ lệ lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận so với kế hoạch có giá trị thấp hơn theo nguyên tắc 1% lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận giảm, giảm 1% mức tiền lương.
Mức tiền lương thực hiện sau khi giảm trừ theo lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 80% mức lương cơ bản;
- Doanh nghiệp không có lợi nhuận hoặc lỗ hoặc giảm lỗ so với kế hoạch hoặc Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu thì mức tiền lương thực hiện được xác định theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương kế hoạch quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 8 Điều 21 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.
Quyết định mức tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định về quyết định mức tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trong doanh nghiệp Nhà nước như sau:
(1) Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch; mức tiền lương, thù lao thực hiện gắn với mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên và thông báo để doanh nghiệp chuyển cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
(2) Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt mức tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương, thù lao thực hiện đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên là người đại diện vốn nhà nước, cho ý kiến về mức tiền lương, thù lao tối đa đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên không đại diện vốn nhà nước và chỉ đạo người đại diện vốn nhà nước tham gia ý kiến, biểu quyết để Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông quyết định mức cụ thể và chi trả cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
Lưu ý: Nghị định 44/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/04/2025. Các chế độ quy định tại Nghị định 44/2025/NĐ-CP được thực hiện từ ngày 01/01/2025.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Doanh nghiệp nhà nước có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trọn bộ đề thi giữa học kì 2 Tiếng Anh 11 Global Success 2025 file Word tải về?
- Đề thi giữa học kì 2 môn sinh 11 2025 Kết nối tri thức có lời giải?
- Đề thi giữa kì 2 môn sử 12 2025 Cánh diều có lời giải?
- Đề thi giữa kì 2 lớp 5 Toán Cánh Diều có đáp án năm học 2024 2025?
- Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Anh 9 Global Success 2025 cho học sinh ôn tập?