Chậm nhất 10/3/2025, báo cáo Bộ Nội vụ về rà soát số lượng chất lượng cán bộ công chức cấp xã?
Chậm nhất 10/3/2025, báo cáo Bộ Nội vụ về rà soát số lượng chất lượng cán bộ công chức cấp xã?
Ngày 1/3/2025, Bộ Nội vụ đã có Công văn 006/BNV-CQĐP Tại đây về việc rà soát, báo cáo về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Theo Công văn 006, triển khai Kết luận 126-KL/TW ngày 14/02/2025 của Bộ Chính trị về một số nội dung, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị ở cơ sở năm 2025 và Kết luận 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, thực hiện chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức cấp xã, Bộ Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, báo cáo về số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính đến ngày 31/12/2024).
Do yêu cầu nhiệm vụ cấp bách theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi về Bộ Nội vụ (qua Vụ Chính quyền địa phương) trước ngày 10/3/2025 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
Như vậy, theo Bộ Nội vụ, do yêu cầu nhiệm vụ cấp bách theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố gửi về Bộ Nội vụ (qua vụ chính quyền địa phương) trước ngày 10-3-2025 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
Chậm nhất 10/3/2025, báo cáo Bộ Nội vụ về rà soát số lượng chất lượng cán bộ công chức cấp xã? (Hình từ Internet)
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã như sau:
Điều 6. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
a) Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;
b) Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:
a) Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;
b) Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.
3. Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
[....]
Như vậy, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;
- Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
Đối tượng nào được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiếp nhận vào làm công chức cấp xã như sau:
Điều 14. Tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
1. Đối tượng tiếp nhận:
a) Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
c) Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm);
d) Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Như vậy, đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã gồm:
- Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
- Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
- Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm);
- Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác.
.jpg)









Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- 'Thành phố Hồ Chí Minh vì cả nước, cùng cả nước' được cố Tổng Bí thư Lê Duẩn khẳng định tại Đại hội nào?
- Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2025 2026 Bắc Ninh?
- Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2025 2026 Quảng Bình?
- Gợi ý quà tặng Valentine Trắng 14 tháng 3 cho nam, nữ ý nghĩa 2025?
- Mẫu vẽ tranh em yêu biển đảo Việt Nam ý nghĩa nhất năm 2025?