Bảng chuyển đổi giấy phép lái xe quốc tế theo Thông tư 12 2025 TT BCA về sát hạch lái xe?

Bảng chuyển đổi giấy phép lái xe quốc tế theo Thông tư 12 2025 TT BCA về sát hạch lái xe? Việc cấp giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp được thực hiện như thế nào?

Bảng chuyển đổi giấy phép lái xe quốc tế theo Thông tư 12 2025 TT BCA về sát hạch lái xe?

Căn cứ theo Điều 27 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế như sau:

Điều 27. Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế
Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

Căn cứ theo Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về bảng chuyển đổi giấy phép lái xe quốc tế như sau:

GIẤY PHÉP LÁI XE VIỆT NAM

GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

Hạng A1

Hạng A1

Hạng A2

Hạng A

Hạng A3

Hạng B1

Hạng B1, B2

Hạng B

Hạng C

Hạng C và C1

Hạng D

Hạng D1 và D2

Hạng E

Hạng D

Hạng FB2

Hạng BE

Hạng FC

Hạng CE và C1E

Hạng FD

Hạng D1E và D2E

Hạng FE

Hạng DE

Tải về bảng chuyển đổi giấy phép lái xe quốc tế theo Thông tư 12 2025 TT BCA về sát hạch lái xe:

Tải về

Lưu ý: Áp dụng đối với giấy phép lái xe do Chính phủ Việt Nam cấp trước ngày 01/01/2025.

Mẫu bảng chuyển đổi giấy phép lái xe quốc tế theo Thông tư 12 2025 TT BCA về sát hạch lái xe?

Bảng chuyển đổi giấy phép lái xe quốc tế theo Thông tư 12 2025 TT BCA về sát hạch lái xe? (Hình từ Internet)

Việc cấp giấy phép lái xe quốc tế được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại Điều 28 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định về việc cấp giấy phép lái xe quốc tế được thực hiện như sau:

(1) Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

(i) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA và 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

(ii) Trình tự cấp IDP:

- Cá nhân gửi đề nghị trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

- Trường hợp đề nghị trực tiếp, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.

Trường hợp gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

(iii) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe;

(iv) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

(2) Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

(i) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA; bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

(ii) Trình tự cấp IDP:

- Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông, xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị;

(iii) IDP được cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Dữ liệu được chuyển về Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp IDP;

(iv) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

04 trường hợp giấy phép lái xe quốc tế có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam là gì?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về 04 trường hợp giấy phép lái xe quốc tế có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam như sau:

- Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;

- Người có giấy phép lái xe quốc tế do quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp khi lái xe tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển, còn thời hạn sử dụng; phải tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam;

- Người có giấy phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn thì thời gian bị tước quyền sử dụng không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam;

- Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam có giấy phép lái xe do Việt Nam hoặc quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, nếu có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe quốc tế.

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
02 trường hợp không được cấp lại Giấy phép lái xe theo Thông tư 12 2025 TT BCA về sát hạch lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng chuyển đổi giấy phép lái xe quốc tế theo Thông tư 12 2025 TT BCA về sát hạch lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình ảnh giấy phép lái xe mới do Bộ Công an cấp 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ Công an?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có giấy phép lái xe ô tô được miễn sát hạch lý thuyết xe máy từ ngày 01/03/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí cấp đổi giấy phép lái xe tại công an xã từ 1/3/2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, giấy phép lái xe hạng B1 có được chạy taxi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo luật mới, điểm của giấy phép lái xe được dùng để làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe đối với xe máy online tại nhà năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền phục hồi điểm giấy phép lái xe mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Lê Nguyễn Minh Thy
0 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào