Thông báo về dừng cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe từ Sở Giao thông Vận tải TP HCM từ 19/02/2025?

Thông báo về dừng cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe từ Sở Giao thông Vận tải TP HCM từ 19/02/2025? Giấy phép lái xe được cấp đổi như thế nào?

Thông báo về dừng cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe từ Sở Giao thông Vận tải TP HCM từ 19/02/2025?

Căn cứ theo Thông báo 1621/TB-SGTVT năm 2025 về việc dừng tiếp nhận các thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe như sau:

Căn cứ Kết luận 121-KL/TW năm 2025 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 12 một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trong đó giao Bộ Công an tiếp nhận nhiệm vụ quản lý Nhà nước về sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ từ Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Công văn 746/CĐBVN-QLVT, PT&NL ngày 12/02/2025 của Cục đường bộ Việt Nam về chuẩn bị bàn giao nhiệm vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

Căn cứ Công văn 1566/VP-ĐT năm 2025 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn chuẩn bị các nội dung bàn giao, tiếp nhận công tác quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe dân sự giữa Sở Giao thông vận tải và Công an Thành phố;

Căn cứ Công văn 826/SNV-TCCB&TCPCP ngày 11/02/2025 của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh về việc chuyển giao chức năng, nhiệm vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và công tác bàn giao công việc, nhân sự từ Sở Giao thông vận tải sang Công an Thành phố.

Sở Giao thông vận tải thông báo:

- Dừng tiếp nhận hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe kể từ ngày 19/02/2025 để phục vụ cho công tác bàn giao nhiệm vụ theo quy định.

- Chỉ tiếp nhận hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe ô tô còn giá trị sử dụng từ 01 ngày đến dưới 10 ngày so với ngày hết hạn được ghi trên mặt trước của giấy phép lái xe.

Thông báo về dừng cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe từ Sở Giao thông Vận tải TP HCM từ 19/02/2025?

Thông báo về dừng cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe từ Sở Giao thông Vận tải TP HCM từ 19/02/2025? (Hình từ Internet)

Giấy phép lái xe được cấp đổi như thế nào?

Căn cứ theo Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về việc cấp đổi giấy phép lái xe như sau:

- Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

+ Giấy phép lái xe bị mất;

+ Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

+ Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

+ Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

+ Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

+ Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01/7/2012 sang giấy phép lái xe theo quy định.

- Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Đồng thời, căn cứ Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về việc trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 01/01/2025 và có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:

[1] Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW

[2] Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A

[3] Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1

[4] Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng

[5] Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động

[6] Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg

[7] Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[8] Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[9] Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[10] Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg

[11] Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[12] Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

[13] Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

03 loại giấy phép lái xe không thời hạn năm 2025?

Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về 03 loại giấy phép lái xe không thời hạn năm 2025 gồm:

- Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

- Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

- Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe đối với xe máy online tại nhà năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền phục hồi điểm giấy phép lái xe mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện như thế nào theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe khi chưa bị trừ hết 12 điểm năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, bằng lái xe B1, B2 chạy được xe gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào phải đổi giấy phép lái xe năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi giấy phép lái xe ở đâu TPHCM năm 2025 (do ngành Giao thông vận tải cấp)?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đổi giấy phép lái xe A1 có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc đổi bằng lái xe máy theo quy định mới tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng lái xe B1, B2 sẽ được đổi sang hạng nào theo quy định mới 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Lê Nguyễn Minh Thy
26 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào