Hành vi đua xe trái phép bị xử phạt như thế nào năm 2025? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Hành vi đua xe trái phép bị xử phạt như thế nào năm 2025? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? Đua xe trái phép có bị đi tù không? Đi bao nhiêu năm?

Hành vi đua xe trái phép bị xử phạt như thế nào năm 2025? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Căn cứ tại Điều 35 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với người đua xe trái phép, tổ chức đua xe, xúi giục, cổ vũ đua xe trái phép như sau:

Điều 35. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với người đua xe trái phép, tổ chức đua xe, xúi giục, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tụ tập để cổ vũ, giúp sức, xúi giục hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tổ chức đua xe trái phép.
3. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đua xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp trái phép trên đường giao thông;
b) Đua xe ô tô, mô tô trái phép trên đường giao thông.
4. Ngoài việc bị tịch thu phương tiện, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Theo đó, năm 2025, hành vi vi phạm tụ tập để cổ vũ, giúp sức, xúi giục hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, tịch thu phương tiện đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Đua xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp trái phép trên đường giao thông;

+ Đua xe ô tô, mô tô trái phép trên đường giao thông.

- Ngoài việc bị tịch thu phương tiện, người điều khiển đua xe ô tô, mô tô trái phép trên đường giao thông còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Tuy nhiên, không có quy định về việc trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi này. Do đó, cá nhân, tổ chức vi phạm hành vi trên sẽ không bị trừ điểm giấy phép lái xe.

Hành vi đua xe trái phép bị xử phạt như thế nào năm 2025? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?

Hành vi đua xe trái phép bị xử phạt như thế nào năm 2025? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? (Hình từ Internet)

Đua xe trái phép có bị đi tù không? Đi bao nhiêu năm?

Căn cứ theo Điều 266 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 78 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội đua xe trái phép như sau:

Điều 266. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
[...]

Như vậy, người đua xe trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép. Tội đua xe trái phép có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.

Ngoài phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Lưu ý: Tùy vào mức độ, hành vi, tình tiết và tính chất vụ việc mà Tòa án quyết định người phạm tội phải chịu mức án nào.

Bao nhiêu tuổi thì chịu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép?

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép nếu thuộc nhóm tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Lê Nguyễn Minh Thy
3 lượt xem
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi đua xe trái phép bị xử phạt như thế nào năm 2025? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 quy định về gì? Nghị định 168 áp dụng với những đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168: Cho mượn xe bị dính phạt nguội thì phạt chủ xe hay phạt người lái?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức đua xe trái phép bị phạt bao nhiêu năm 2025? Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tước bằng lái xe nồng độ cồn có được lái xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạt nồng độ cồn xe máy có giam bằng lái không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,4 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe 50cc có cần lắp gương không? Xe 50cc không gương phạt bao nhiêu 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng đèn đỏ có được dùng điện thoại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của xe ô tô phạt đến 40 triệu năm 2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào