Thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào?
Thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào?
Theo khoản 6 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP thì thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện như sau:
- Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bị thu hồi thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản gửi cơ quan chuyên môn về thủy lợi cùng cấp. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị thu hồi tài sản (trong đó xác định cụ thể việc thu hồi tài sản thuộc trường hợp nào theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP ): 01 bản chính.
+ Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, tình trạng tài sản): 01 bản chính.
+ Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.
Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý, cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị kèm theo bản sao hồ sơ quy định (nêu trên) gửi cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP, cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi.
Hồ sơ báo cáo gồm:
+ Tờ trình của cơ quan chuyên môn về thủy lợi: 01 bản chính.
+ Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, tình trạng tài sản): 01 bản chính.
+ Ý kiến bằng văn bản của cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản công cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan: 01 bản sao.
+ Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP: 01 bản sao.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản không phù hợp. Nội dung của Quyết định thu hồi tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định thu hồi tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo các hình thức quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 22 Nghị định 08/2025/NĐ-CP xem xét, quyết định. Việc tổ chức thực hiện quyết định xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 22 Nghị định 08/2025/NĐ-CP
Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản và đảm bảo việc vận hành theo quy định của pháp luật.
Thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào? (Hình từ Internet)
Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là gì?
Theo khoản 8 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP thì nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:
+ Tên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi.
+ Danh mục tài sản thu hồi (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, tình trạng tài sản); lý do thu hồi (nêu cụ thể trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 08/2025/NĐ-CP).
+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do UBND cấp tỉnh quản lý được giao cho ai?
Các hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 08/2025/NĐ-CP thì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tài sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật về thủy lợi (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý) được giao cho các đối tượng như sau:
+ Giao cho đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh quản lý theo hình thức ghi tăng tài sản.
+ Giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đối với: các công trình đã được tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp; các công trình được bàn giao đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định 08/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành; các công trình được bàn giao trước ngày Nghị định 08/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đã có văn bản phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền nhưng chưa được giao cho doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; phần giá trị nâng cấp, cải tạo công trình hiện có của doanh nghiệp theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giao cho doanh nghiệp nhà nước theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với các công trình thủy lợi thực tế doanh nghiệp đang quản lý nhưng không thuộc các trường hợp giao theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định 08/2025/NĐ-CP.
+ Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, khai thác thì việc giao tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 08/2025/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Năm 2025, thi đánh giá năng lực gồm những môn nào?
- Hồ sơ đăng ký thi đánh giá năng lực 2025 Đại học Quốc gia TPHCM gồm gì?
- Còn bao nhiêu ngày đến 30 4 2025?
- Từ 1/7/2025, thừa phát lại có thời gian đào tạo nghề công chứng bao nhiêu tháng?
- Quần đảo Nam Du ở tỉnh nào? Tỉnh Kiên Giang đặt mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế đến năm 2030 là gì?