Thay đổi tên cá nhân khai thác khoáng sản có phải điều chỉnh giấy phép không?

Thay đổi tên cá nhân khai thác khoáng sản có phải điều chỉnh giấy phép không? Không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản bị phạt bao nhiêu? Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là bao lâu?

Thay đổi tên cá nhân khai thác khoáng sản có phải điều chỉnh giấy phép không?

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định về các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:

Điều 55. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp trong khu vực khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá mức độ tin cậy của các khối trữ lượng tương ứng đã được phê duyệt trước đó;
b) Khi tổ chức, cá nhân muốn nâng công suất khai thác quá 15% công suất khai thác khoáng sản đã ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
d) Khi muốn thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác, trữ lượng được phép huy động vào thiết kế khai thác đã xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ.
[…]

Theo đó, trường hợp có sự thay đổi tên của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thì phải điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản, nếu không thực hiện điều chỉnh thì có thể bị xử phạt theo quy định.

Thay đổi tên cá nhân khai thác khoáng sản có phải điều chỉnh giấy phép không?

Thay đổi tên cá nhân khai thác khoáng sản có phải điều chỉnh giấy phép không? (Hinh từ Internet)

Không điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ Điều 42 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản:

Điều 42. Vi phạm quy định về điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp đã có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản từ 01 năm trở lên nhưng không nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành khai thác theo những nội dung đang đề nghị điều chỉnh nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và vi phạm quy định về công suất được phép khai thác được quy định tại Nghị định này.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính:

Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
1. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
[...]

Theo đó, trường hợp đã có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản từ 01 năm trở lên nhưng không nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (áp dụng đối với cá nhân), từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (áp dụng đối với tổ chức).

Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là bao lâu?

Căn cứ Điều 38 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định về thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản:

Điều 38. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là thời gian khai thác khoáng sản xác định trong Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật khoáng sản.
2. Thời gian khai thác khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản gồm: Thời gian xây dựng cơ bản mỏ, kể cả thời gian dự kiến làm thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng và thuê đất để khai thác; thời gian khai thác theo công suất thiết kế; thời gian khai thác nạo vét.

Theo đó, thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là thời gian khai thác khoáng sản xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản gồm thời gian xây dựng cơ bản mỏ, kể cả thời gian dự kiến làm thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng và thuê đất để khai thác; thời gian khai thác theo công suất thiết kế; thời gian khai thác nạo vét nhưng không được quá không quá 30 năm, trường hợp gia hạn thì tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Khai thác khoáng sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khai thác khoáng sản
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi tên cá nhân khai thác khoáng sản có phải điều chỉnh giấy phép không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 01/2025/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Địa chất và khoáng sản về khai thác khoáng sản nhóm 4?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền lãi phát sinh từ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản và chôn lấp chất thải được sử dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được khai thác khoáng sản ở khu vực đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền của tổ chức thực hiện điều tra địa chất về khoáng sản bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp khai thác khoáng sản có được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm những khu vực nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khai thác khoáng sản là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khai thác khoáng sản
1 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào