Sử dụng điện thoại khi đi xe đạp 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Sử dụng điện thoại khi đi xe đạp 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? Người ngồi sau xe đạp mang vác vật cồng kềnh bị phạt bao nhiêu tiền?

Sử dụng điện thoại khi đi xe đạp 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
[...]

Như vậy, mức phạt đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe đạp 2025 là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2025/NTKL/20012025/di-xe-dap%20(1).jpg

Sử dụng điện thoại khi đi xe đạp 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Người ngồi sau xe đạp mang vác vật cồng kềnh bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 12. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
đ) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh;
[...]

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
[...]

Theo đó, mức phạt tiền đối với hành vi mang vác vật cồng kềnh khi đi xe đạp là:

- Đối với người ngồi sau xe: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng.

- Đối với người ngồi điều khiển xe: Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng.

Người đi xe đạp được chở mấy người?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 31. Người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ
1. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người.
2. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này; người được chở trên xe đạp, xe đạp máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.
3. Người điều khiển, người được chở trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
4. Người điều khiển xe thô sơ chỉ được cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi tham gia giao thông đường bộ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau phải sử dụng đèn hoặc có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.
5. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe.

Đối chiếu với quy định này, người đi xe đạp chỉ được chở 01 người trên xe, ngoại trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người trên xe.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Hà Nội: Sẽ lắp đặt hơn 23.000 camera giám sát đảm bảo an ninh, trật tự và xử lý vi phạm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng điện thoại khi đi xe đạp 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi cấm vượt ô tô phạt bao nhiêu 2025? Theo quy định vượt xe phải vượt bên nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe máy, ô tô 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch huyện theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt nồng độ cồn xe đạp điện 2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng đèn đỏ có được dùng điện thoại không? Lỗi dùng điện thoại khi dừng đèn đỏ là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch xã theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu phạt nguội TP Hồ Chí Minh nhanh chóng, chuẩn xác 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 bãi bỏ nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong VPHC về an toàn giao thông đường bộ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vi phạm giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào