Không có tạm trú có công chứng hồ sơ xin việc được không?

Không có tạm trú có công chứng hồ sơ xin việc được không? Thời điểm công chứng có cần ghi rõ ngày tháng năm không?

Không có tạm trú có công chứng hồ sơ xin việc được không?

Tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
[...]
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

Như vậy, việc công chứng hồ sơ xin việc sẽ không phụ thuộc vào nơi cứ trú của người yêu cầu công chứng. Do đó, cá nhân không có tạm trú vẫn được công chứng hồ sơ xin việc.

Không có tạm trú có công chứng hồ sơ xin việc được không?

Không có tạm trú có công chứng hồ sơ xin việc được không? (Hình từ Internet)

Thời điểm công chứng có cần ghi rõ ngày tháng năm không?

Tại Điều 45 Luật Công chứng 2014 (có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025) có quy định về chữ viết trong văn bản công chứng như sau:

Điều 45. Chữ viết trong văn bản công chứng
1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, thời điểm công chứng bắt buộc phải ghi cả ngày tháng năm. Nếu thấy công chứng viên thấy cần thiết hoặc người yêu cầu công chứng đề nghị thì có thể ghi giờ, phút.

Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được yêu cầu công chứng không?

Tại Điều 47 Luật Công chứng 2014 (có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025) có quy định về người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch như sau:

Điều 47. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.

Như vậy, người yêu cầu công chứng phải là người có năng lực hành vi dân sự.

Do đó, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ không được yêu cầu công chứng.

Trên đây là câu trả lời cho "Không có tạm trú có công chứng hồ sơ xin việc được không?"

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng
Lương Thị Tâm Như
1 lượt xem
Công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ xin việc công chứng ở đâu? Văn phòng công chứng có công chứng hồ sơ xin việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không có tạm trú có công chứng hồ sơ xin việc được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Công chứng 2014 còn hiệu lực không? Áp dụng đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần công chứng hợp đồng mua bán hộ kinh doanh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin gì? Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng là gì? Những giao dịch nào bắt buộc công chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng giấy tặng cho đất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị tạm giam không thể đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng thì phải làm sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng, chứng thực hợp đồng sang tên Sổ đỏ 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí công chứng ngoài giờ hành chính tại tổ chức hành nghề công chứng là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chứng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào