Đã có Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng?

Đã có Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng? Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày nào?

Đã có Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng?

Ngày 31/12/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng.

Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, áp dụng đối với các đối tượng dưới đây:

- Tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính tổng hợp.

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Cá nhân và tổ chức có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm cá nhân và tổ chức là người cư trú và người không cư trú.

Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 61/2024/TT-NHNN giải thích bảo lãnh ngân hàng có nghĩa là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh) khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2025/NTKL/11012025/bao-lanh-ngan-hang.jpg

Đã có Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng? (Hình từ Internet)

Bên bảo lãnh ngân hàng có các quyền gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, bên bảo lãnh ngân hàng có các quyền sau đây:

- Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh.

- Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo lãnh.

- Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).

- Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu cần).

- Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

- Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.

- Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.

- Yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.

- Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với khách hàng số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.

- Yêu cầu thành viên đồng bảo lãnh khác hoàn trả số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận trong trường hợp thành viên làm đầu mối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong đồng bảo lãnh.

- Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

- Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.

- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.

- Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày nào?

Căn cứ theo Điều 35 Thông tư 61/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2025
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng và Thông tư số 49/2024/TT-NHNN ngày 25/10/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng.

Như vậy, Thông tư 61/2024/TT-NHNN chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2025.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo lãnh ngân hàng
Nguyễn Thị Kim Linh
2 lượt xem
Bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo lãnh ngân hàng
Hỏi đáp Pháp luật
Nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng chấm dứt khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 49/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về bảo lãnh ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh ngân hàng được xác định từ thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khách hàng không cư trú phải đáp ứng điều kiện gì khi tham gia bảo lãnh ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào cam kết bảo lãnh ngân hàng được vượt quá mức quy định khi xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Cam kết bảo lãnh ngân hàng phát hành khi xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử đối với khách hàng cá nhân tối đa là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về hoạt động bảo lãnh điện tử ngân hàng?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh ngân hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo lãnh ngân hàng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo lãnh ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo lãnh ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào